Phát hiện ung thư di căn não từ dấu hiệu hoa mắt, nhức đầu

Chị Lê Thị Ngọc, 45 tuổi, TP.HCM bị hoa mắt, nhìn mờ, nhức đầu suốt 2 tháng nên đi khám. Chị được được kê đơn điều trị triệu chứng khô mắt, rối loạn tiền đình, tiền mãn kinh…, nhưng không cải thiện.

Trong lần khám sức khỏe định kỳ, hình ảnh X-quang phổi phát hiện tràn dịch màng phổi. Chị được chỉ định nội soi phế quản kết hợp, sinh thiết u phổi xuyên thành phế quản và chụp cộng hưởng từ (MRI) não. Kết quả xác định ung thư phổi giai đoạn 4, tế bào ác tính đã di căn lên não, xương, hạch trung thất, hạch thượng đòn. Tiên lượng sống ban đầu khoảng 6 tháng đến dưới 1 năm.

base64-17552331780021911974427.png

Khối u di căn não (khoanh tròn đỏ) gây phù nề vùng não xung quanh. Ảnh: BVCC

ThS.BS Ngô Tuấn Phúc, khoa Ung bướu, BVĐK Tâm Anh TP.HCM cho biết, u di căn ở não phát triển nhanh, gây phù não xung quanh, choán chỗ rải rác ở hai bán cầu và tiểu não, chèn ép não thất bên trái khiến chị nói khó, phù tay trái, khó thở.

Hội chẩn liên chuyên khoa Ung Bướu, các bác sĩ xác định người bệnh có tình trạng tăng áp lực nội sọ nặng nên không thể xạ trị não ngay. Chị Ngọc được điều trị nội khoa để giảm phù não. Đồng thời, người bệnh được sinh thiết hạch cổ phải và thực hiện giải trình tự gene. Kết quả cho thấy chị Ngọc có đột biến gene ALK và TP53.

Đột biến gene ALK ít gặp (chiếm 4,4% – 6,7% trong ung thư phổi không tế bào nhỏ), thường phát hiện di căn não tại thời điểm chẩn đoán hoặc khi bệnh tiến triển. Đột biến gene TP53 phổ biến hơn, thường kèm tiên lượng xấu, đáp ứng kém với điều trị.

Chị Ngọc được chỉ định dùng thuốc nhắm trúng đích đặc hiệu với đột biến ALK, nhằm "khóa" hoạt động của đột biến gene, giúp kiểm soát các triệu chứng trên, làm chậm tiến triển bệnh, đồng thời kéo dài thời gian sống. Sau hơn 17 tháng điều trị, sức khỏe chị ổn định, tiếp tục uống thuốc và tái khám định kỳ. Chị đi đứng, ăn uống bình thường.

Ung thư phổi di căn não không phải lúc nào cũng gây triệu chứng

Bác sĩ Phúc cho biết, ung thư phổi là một trong những loại ung thư có khả năng di căn cao, trong đó não là một trong những cơ quan thường bị ảnh hưởng, bên cạnh xương, gan, tuyến thượng thận và hạch.

Tế bào ung thư có thể xâm nhập vào mạch máu hoặc hệ bạch huyết, đi đến não và vượt qua hàng rào máu não để hình thành các khối u thứ phát.

Ung thư phổi di căn não không phải lúc nào cũng gây triệu chứng, vì còn phụ thuộc vào các yếu tố như số lượng, vị trí, kích thước khối u trong não mà các triệu chứng có thể khác nhau. Một số triệu chứng thường gặp ở người bệnh ung thư phổi di căn não như đau đầu kéo dài, hoa mắt, chóng mặt, giảm trí nhớ, mất tập trung, rối loạn vận động, yếu liệt tay chân, rối loạn ngôn ngữ, thay đổi hành vi.

base64-17552330869581411737830.png

Bác sĩ Phúc tư vấn cho người bệnh. Ảnh: BVCC

Phương pháp điều trị ung thư phổi di căn não

Các phương pháp điều trị ung thư phổi di căn não gồm xạ trị, thuốc nhắm trúng đích, hóa trị, liệu pháp miễn dịch. Trong đó, xạ trị sử dụng chùm tia xạ được hướng dẫn để tiêu diệt các tế bào ung thư trong não. Bác sĩ có thể xạ trị một vùng nhỏ hoặc toàn bộ não (whole brain radiation therapy) để ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư ở não.

Thuốc trúng đích sử dụng cho các trường hợp có đột biến gene đặc hiệu (ALK, EGFR…), giúp kiểm soát tốt các tổn thương di căn não nhờ khả năng vượt qua hàng rào máu não.

Phương pháp hóa trị ít hiệu quả hơn trong di căn não do khó vượt "hàng rào máu não". Một số thuốc đặc biệt kết hợp như nhóm thuốc kháng sinh mạch có thể tăng hiệu quả điều trị.

Liệu pháp miễn dịch dùng các loại thuốc để tăng khả năng phát hiện và tiêu diệt tế bào ung thư của hệ miễn dịch. Thuốc miễn dịch có thể bổ sung kháng thể, vô hiệu hóa khả năng "lẩn trốn" của tế bào ung thư hoặc kích thích hệ miễn dịch tìm và diệt tế bào ung thư hiệu quả hơn. Liệu pháp miễn dịch thường được dùng trong trường hợp người bệnh không có chỉ định điều trị thuốc nhắm trúng đích, nhằm giảm nhẹ triệu chứng và kéo dài sự sống người bệnh.

Điều trị ung thư là điều trị đa mô thức, bác sĩ có thể kết hợp nhiều phương pháp điều trị để đạt hiệu quả nhất dựa trên các yếu tố, như loại, kích thước khối u, vị trí khối u, giai đoạn bệnh, cơ quan di căn, sức khỏe tổng thể, khả năng đáp ứng điều trị của người bệnh, mục tiêu điều trị…

Bác sĩ Phúc nhấn mạnh, ung thư phổi thường không có triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn đầu và phần lớn được phát hiện khi đã di căn. Tầm soát định kỳ bằng chụp CT liều thấp (Low-dose CT scan) có thể phát hiện bệnh sớm, tăng cơ hội điều trị thành công và cải thiện chất lượng sống.

Ai có nguy cơ ung thư phổi?

Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (American Cancer Society), tầm soát định kỳ bằng chụp CT liều thấp (Low-dose CT scan) được khuyến cáo cho các nhóm nguy cơ cao như người từ 50-80 tuổi, có tiền sử hút thuốc lá nhiều năm (trên 20 gói-năm); người đã bỏ thuốc dưới 15 năm; người có tiền sử phơi nhiễm chất độc (Amiante, khí độc công nghiệp); người có tiền sử gia đình mắc ung thư phổi.

Đối với bệnh nhân đã điều trị cần tái khám định kỳ đúng lịch và đến bệnh viện ngay khi có triệu chứng bất thường như đau đầu, nhìn mờ, chóng mặt, yếu tay chân… để được đánh giá nguy cơ di căn não và điều trị kịp thời.

ung-thu-dai-trang-17550599877612081538277-25-0-400-600-crop-1755060083056213888705.jpgDấu hiệu ung thư đại tràng bị nhiều người bỏ qua: Đầy hơi, đi ngoài phân nhỏ dẹt... đừng chủ quan

GĐXH - Ông Châu phát hiện ung thư đại tràng từ triệu chứng bệnh không rõ ràng, chỉ thỉnh thoảng đầy hơi, đi ngoài phân hơi nhỏ, dẹt.

Nguoi-noi-tieng.com (r) © 2008 - 2022