chuc-vi-bac-si-17574917857511485361744-1757496266981-17574962723711400991832.jpg

Matching Day là buổi đăng ký chuyên ngành, thời khắc định hình con đường y khoa tương lai của mỗi bác sĩ nội trú. Những hình ảnh, clip của ngày Matching Day các năm của ĐH Y Hà Nội luôn để lại những ấn tượng sâu sắc và xúc động cho người theo dõi. Kỳ thi bác sĩ nội trú vốn được mệnh danh là "khắc nghiệt nhất" trong đời sinh viên y khoa, bởi mỗi người chỉ có một cơ hội duy nhất để dự thi, và chỉ những sinh viên giỏi nhất mới đủ điều kiện tham gia.

Khi đã trở thành tân bác sĩ nội trú (BSNT), họ sẽ có 30s để nói lên chuyên ngành mà mình lựa chọn - con đường y khoa mà mình sẽ gắn bó gần như cả đời sau này.

matching-day-17574913627571545807697-1757496273130-17574962732672073422666.jpg

Và dù đã đỗ BSNT thì vẫn tiếp tục tham gia vào đợt lựa chọn không kém phần "cam go" khác. Đó là bạn phải tuân theo thứ hạng sắp xếp danh sách BSNT đạt kết quả từ cao xuống thấp và đưa ra lựa chọn chuyên ngành mình theo đuổi.

Tuy nhiên mỗi chuyên ngành chỉ có số lượng chỉ tiêu nhất định. Và khi chỉ tiêu đó đã hết thì buộc những người còn lại phía sau phải đưa ra lựa chọn khác so với dự định ban đầu. Vì vậy mà, mỗi người sẽ chuẩn bị sẵn vài ba nguyện vọng để bước vào ngày Matching day. Và cũng có những bác sĩ phải chọn một ngành chưa chắc đã phải là đam mê thực của mình.

Thế nhưng, tại các buổi Matching Day, không phải không có các trường hợp mạnh dạn tuyên bố "xin phép từ chối chọn chuyên khoa", có nghĩa là họ sẽ không tiếp tục học để trở thành BSNT .

Không học tiếp để trở thành BSNT, vậy họ sẽ làm gì?

Và ngoài BSNT, chúng ta còn thấy có nhiều học hàm, học vị của bác sĩ như Phó Giáo sư (PGS), Giáo sư (GS), Tiến sĩ (TS), Thạc sĩ (ThS), Bác sĩ chuyên khoa (BSCK1, BSCK2)... Họ khác nhau như thế nào?

Đây chắc chắn là thắc mắc của rất nhiều người quan tâm đến lĩnh vực y khoa.

dao-tao-y-khoa-17574913160571836278195-1757496274148-1757496274332890663242.jpg

Phân biệt các chức danh bác sĩ trong ngành y

Trong ngành y, không phải cứ khoác áo blouse trắng đều có trình độ như nhau. Bác sĩ có nhiều “cấp độ” khác nhau, tùy vào số năm đào tạo, định hướng chuyên môn, cũng như học hàm – học vị mà họ theo đuổi.

1. Bác sĩ đa khoa

Thời gian đào tạo: 6 năm đại học Y.

Đặc điểm:

Đây là bằng cấp cơ bản để được hành nghề khám chữa bệnh.

Có thể làm việc tại bệnh viện tuyến huyện, trạm y tế, hoặc tiếp tục học lên cao hơn.

Thường phụ trách khám ban đầu, chăm sóc sức khỏe tổng quát.

bs-da-khoa-1-17574872128731010693052-1757496275156-1757496275375369145638.jpg

2. Bác sĩ nội trú

Thời gian đào tạo: 3 năm sau đại học, thi tuyển rất khắt khe.

Đặc điểm :

Trong thời gian học, bác sĩ vừa làm việc như một bác sĩ chính thức trong bệnh viện, vừa được đào tạo chuyên sâu.

Nội trú thường được đánh giá có tay nghề và nền tảng chuyên môn vững.

bs-noi-tru-1-175748721288039695555-1757496277602-175749627772583002418.jpg

3. Bác sĩ chuyên khoa I (CKI)

Thời gian đào tạo: 2 năm sau đại học.

Điều kiện: Đã tốt nghiệp bác sĩ đa khoa và có kinh nghiệm thực hành (thường 18–24 tháng).

Đặc điểm:

Được đào tạo chuyên sâu vào một lĩnh vực (ví dụ: Nội khoa, Ngoại khoa, Sản khoa...).

Trình độ tương đương thạc sĩ y khoa về mặt chuyên môn.

4. Bác sĩ chuyên khoa II (CKII)

Thời gian đào tạo : 2 năm sau khi có bằng CKI kinh nghiệm hành nghề.

Đặc điểm:

Đây là bậc cao nhất trong hệ thống “chuyên khoa” của Việt Nam.

Đào tạo chuyên môn sâu, thường giữ vai trò trưởng khoa, lãnh đạo bệnh viện.

Tương đương tiến sĩ y khoa về mặt chuyên môn.

bsck-2-1757491169972272179997-1757496279158-17574962792331289060327.jpg

5. Thạc sĩ Y khoa

Thời gian đào tạo: 2 năm sau đại học.

Đặc điểm:

Nghiêng nhiều về nghiên cứu và học thuật hơn là thực hành.

Có thể song song với CKI (hai hướng đào tạo khác nhau).

6. Tiến sĩ Y khoa

Thời gian đào tạo: 3–5 năm sau thạc sĩ.

Đặc điểm:

Nghiêng về nghiên cứu khoa học, phát triển chuyên ngành.

Không nhất thiết trực tiếp giỏi lâm sàng bằng CKII, nhưng có nền tảng nghiên cứu sâu.

tien-si-17574879816771246936500-1757496279962-17574962800831120622099.png

7. Học hàm: Phó Giáo sư

Điều kiện: Có học vị Tiến sĩ, nhiều công trình nghiên cứu uy tín, tham gia đào tạo và hướng dẫn nghiên cứu sinh.

Vai trò: Thường giữ vị trí trưởng bộ môn, phó khoa, phó viện; tham gia giảng dạy đại học và sau đại học.

Ý nghĩa: Công nhận uy tín học thuật và đóng góp nghiên cứu, không phải là “cấp độ hành nghề”.

8. Học hàm Giáo sư (GS)

Điều kiện: Là PGS tối thiểu 3 năm, có nhiều công trình nghiên cứu quốc tế, đào tạo nhiều tiến sĩ, có tầm ảnh hưởng trong ngành.

Vai trò: Thường là người đứng đầu một chuyên ngành, khoa, viện, trường đại học Y.

Ý nghĩa: Danh hiệu học thuật cao nhất, ghi nhận đóng góp lớn cho y học và giáo dục.

pgs-gs-17574917572001615053214-1757496281226-17574962813031110747252.jpg

So sánh nhanh:

Bác sĩ đa khoa 6 năm 6 năm Kiến thức y học cơ bản, tổng quát Là nền tảng để hành nghề hoặc học tiếp
BSCKI 2 năm sau ĐH 1–2 năm thực hành 8–9 năm Chuyên khoa thực hành Tương đương Thạc sĩ
BSCKII 2 năm sau CKI kinh nghiệm 10–11 năm Chuyên sâu, quản lý Tương đương Tiến sĩ
BS Nội trú 3 năm sau ĐH (thi tuyển trực tiếp) 9 năm Lâm sàng, tay nghề cao “Tinh hoa lâm sàng”
Thạc sĩ Y khoa 2 năm sau ĐH 8 năm Nghiên cứu, học thuật Học vị Thạc sĩ
Tiến sĩ Y khoa 3–5 năm sau Thạc sĩ 11–13 năm Nghiên cứu, giảng dạy Học vị Tiến sĩ
Phó Giáo sư (PGS) ≥3 năm sau Tiến sĩ công trình nghiên cứu ≥14–16 năm Đào tạo, nghiên cứu Học hàm học thuật
Giáo sư (GS) Sau khi làm PGS ≥3 năm, có nhiều thành tựu ≥17–20 năm Lãnh đạo, nghiên cứu Học hàm cao nhất

Nguoi-noi-tieng.com (r) © 2008 - 2022