thua-dat-38-17236863840661238346721-0-64-360-640-crop-17236864981711165888346.jpgTừ 1/8, muốn biết giá chuyển nhượng trên thị trường của thửa đất, người dân chỉ mất phí 10.000 đồng

GĐXH - Từ 1/8/2024, người dân chỉ mất phí 10.000 đồng là có thể khai thác và sử dụng thông tin về giá chuyển nhượng trên thị trường của thửa đất.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là gì?

Theo luật sư Hà Thị Khuyên (Văn phòng luật sư Nhân Chính – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội), tại khoản 2, Điều 3 Luật Đất đai 2024 nêu rõ, bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo từng đơn vị hành chính các cấp, theo từng vùng kinh tế - xã hội.

Muốn có bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo kỳ cấp huyện người dân cần bỏ ra 1 triệu đồng

Thông tư số 56/2024/TT-BTC ngày 31/7/2024 của Bộ Tài chính (có hiệu lực thi hành từ 1/8/2024) quy định mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, nêu rõ mức phí người dân cần bỏ ra để có thể khai thác và sử dụng thông tin về bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo kỳ cấp huyện.

ban-do-hien-trang-17238639003541750249536.jpg

Từ 1/8/2024, muốn có bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo kỳ cấp huyện người dân cần bỏ ra 1 triệu đồng. Ảnh minh họa

Theo biểu mức phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai (kèm Thông tư) quy định:

Số TT

Loại tài liệu

Đơn vị tính

Mức thu (đồng)

Ghi chú

II

Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai

1

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất (theo kỳ)

Mảnh bản đồ cấp huyện

1.000.000

Mức thu tính cho mảnh bản đồ dạng số Vector. Trường hợp mảnh bản đồ dạng ảnh Raster (geoPDF, PDF, geoTIFF, TIFF, EPS, ECW, JPG) thì mức thu tính bằng 50% mức thu mảnh bản đồ Vector cùng tỷ lệ

(Mức thu phí trên chưa bao gồm chi phí vật tư (in kết quả, sao chép dữ liệu), chuyển kết quả của cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai cho người nộp phí).

Ai được khai thác thông tin về đất đai?

Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân yêu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật.

Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai.

Kê khai, thu, nộp phí

Người nộp phí khi yêu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai thực hiện nộp phí cho tổ chức thu phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

Chậm nhất là ngày 5 hằng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (tiền phí do tổ chức thu phí thuộc trung ương quản lý thu nộp vào ngân sách trung ương; tiền phí do tổ chức thu phí thuộc địa phương quản lý thu nộp vào ngân sách địa phương).

Nguoi-noi-tieng.com (r) © 2008 - 2022