Năm 2020, nhà đầu tư cổ phiếu trên HoSE có tỷ lệ lãi bình quân 22,14%, cao gấp 3,7 lần so với gửi tiết kiệm 6% một năm. Nếu đầu tư vào thời điểm đáy của thị trường (ngày 24/3/2020), đến nay nhiều người có thể lãi đến 69%....
Tuy nhiên, việc quan trọng nhất của nhà đầu tư khôn ngoan là tìm được các cổ phiếu mà chúng có khả năng sinh lợi cao nhất trong kỳ đầu tư. Cổ phiếu đầu tư tốt là cổ phiếu đang được thị trường định giá thấp hơn so với giá trị thực hay giá trị nội tại của nó.
Nếu một cổ phiếu bị định giá thấp, giá của nó cuối cùng sẽ được tăng lên để phản ánh giá trị cơ bản thật khi các thông tin đúng có sẵn trên thị trường. Trong thời kỳ điều chỉnh giá, nó được xem là cổ phiếu tăng trưởng (Growth Stocks, GS). GS là một cổ phiếu có tỷ lệ lãi cao hơn các cổ phiếu khác trên thị trường với cùng các đặc tính rủi ro. GS của tương lai có thể là bất cứ cổ phiếu nào mà chúng đang bị thị trường định giá thấp.
Vậy đâu là những cổ phiếu tăng trưởng tốt trong trung và dài hạn?
Giá cổ phiếu thường biến động từng giây, theo cung cầu, tâm lý nhà đầu tư, nhưng về cơ bản và dài hạn là xoay quanh giá trị nội tại của nó. Chúng ta thử làm bài toán so sánh chỉ số P/E của Việt Nam và thị trường các nước trong khu vực cũng như Mỹ (lớn nhất thế giới) vào ngày cuối năm âm lịch (9/2/2021) từ nguồn Bloomberg.
Cụ thể, P/E của Việt Nam là 17,15 lần, Indonesia 30,4; Philipine 28,13, Thái lan 26,75; Đài loan 22,87; Singapore 22,41; Hàn Quốc 30,78, Nhật Bản 33,17 và Mỹ 34,31. Theo đó, thị trường Việt Nam đang hấp dẫn nhất so với các nước được so sánh.
Ngoài ra, qua phân tích hàng trăm cổ phiếu trên các sàn chứng khoán, có 10 cổ phiếu tăng trưởng cao nhất Việt Nam trong 10 năm qua (kết thúc ngày 9/2/2021). Cả 10 GS này đều nằm trong danh sách 50 công ty niêm yết tốt nhất năm 2020 do tạp chí tài chính Forbes đánh giá. Biểu đồ dưới đây so sánh CAGR (tốc độ tăng trưởng hằng năm kép) giá của 10 GS trong 10 năm, so với VN-Index và với tiền gửi tiết kiệm.
EPS của 10 cổ phiếu trên cũng đã được điều chỉnh theo IFRS (chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế) để phản ánh đúng bản chất, giúp nhà đầu tư ra quyết định tốt hơn. Trong đó gồm điều chỉnh EPS do phát hành ESOP (phát hành cổ phiếu cho nhân viên); phát hành cổ phiếu thưởng, trả cổ tức bằng cổ phiếu; trừ quỹ khen thưởng phúc lợi ước tính ngay trong năm báo cáo.
Dưới đây là bảng so sánh CAGR EPS của 10 cổ phiếu tăng trưởng nhất, giai đoạn 2010-2020, theo số lần và %.
Trong 10 năm qua, trung bình nếu EPS tăng 1%, CAGR giá tăng 1,29%. Nói cách khác, P/E của các GS tăng trưởng qua các năm.
Nguyên nhân khiến TV2 tăng trưởng mạnh nhất
Trong 10 cổ phiếu nêu trên thì TV2 là tăng trưởng cao nhất khi tăng 59,4 lần, CAGR 50,5% một năm. Nguyên nhân trước hết là tình hình tài chính TV2 rất lành mạnh thể hiện qua các chỉ số: tỷ suất thanh toán hiện hành là 1,8; nợ vay/vốn chủ sở hữu chỉ 6%. Kể từ khi thay đổi chiến lược năm 2014, TV2 bắt đầu làm tổng thầu các dự án điện. Trong 6 năm qua, doanh thu TV2 tăng 7,1 lần hay 39% một năm, từ 471 tỷ đồng lên 3.346 tỷ đồng. ROE của TV2 bình quân là 42,9%/năm. Vốn chủ sở hữu tăng trưởng kép 48% một năm, tăng hơn 10 lần, từ 113 tỷ lên 1.167 tỷ...
Ngoài ra, nhu cầu điện tăng bình quân 10,5% một năm giai đoạn 2011-2019, trong khi GDP chỉ tăng khoảng 6-7%. Sản lượng điện tiêu thụ dự kiến tiếp tục tăng trưởng 8-10% mỗi năm trong 10 năm tới. Theo Quy hoạch VII điều chỉnh, mức vốn đầu tư bình quân của ngành điện là 177.000 tỷ đồng mỗi năm.
Bên cạnh đó, TV2 còn có lợi thế cạnh tranh khi là công ty đầu ngành tư vấn và xây dựng điện. TV2 có nhà máy cơ khí để tự sản xuất các cấu kiện làm tiết kiệm thời gian dự án và giảm giá thành. Vì tham gia ngay từ đầu vào việc khảo sát, lập dự án đầu tư các dự án điện nên TV2 có cơ hội đầu tư vào các dự án tốt.
Từ các báo cáo tài chính dự phóng 10 năm với các giả định thận trọng là doanh thu tăng 20% một năm cho 5 năm tới và từ năm 2026, CAGR sẽ giảm 1% tăng trưởng mỗi năm cho đến 2029. Tỷ lệ này thấp hơn 2,4 lần so với CAGR của 5 năm gần nhất (48%).
Trong 5 năm gần nhất, doanh thu và lãi thực tế TV2 cao hơn kế hoạch công bố tương ứng là 33% và 52%. Với tỷ lệ chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu 13%, chúng ta tính được giá trị nội tại của TV2 là 272.000 đồng. Từ các thông tin đã công bố, với các giả định có tính phổ biến phù hợp với từng GS, chúng tôi tính giá trị nội tại và chỉ số P/E của 10 GS như bảng dưới.
Bảng so sánh giá trị nội tại, P/E, PEG và P/B của 10 GS ngày 9/2/2021. (Đơn vị:1.000 đồng).
Tên cổ phiếu |
TV2 |
VCS |
HPG |
PNJ |
VNM |
REE |
FPT |
VIC |
MWG |
VCB |
Giá TT 9/2/2021 (1) |
52.90 |
79.7 |
42.5 |
83.9 |
109.6 |
53.5 |
72.9 |
107.5 |
130.5 |
100.0 |
Giá trị nội tại (2) |
272.0 |
114.4 |
55.6 |
105.1 |
126.9 |
66.3 |
83.9 |
126.9 |
217.2 |
146.4 |
EPS 4 quý (3) |
7.280 |
8.067 |
3.647 |
4.385 |
5.127 |
5.242 |
3.952 |
1.587 |
6.419 |
5.586 |
P/E (4) =(1)/(3) (lần) |
7.27 |
9.88 |
11.65 |
19.13 |
21.38 |
10.21 |
18.45 |
67.74 |
20.33 |
17.90 |
Theo CNBC, nếu bạn đầu tư 1.000 USD vào cổ phiếu Microsoft khi IPO năm 1986 thì sau 20 năm bạn có 100.000 USD, tăng 100 lần, và sau 32 năm đến 2018, bạn có 1,6 triệu USD, tăng hơn 1.600 lần.
Điều này nghe mức độ tăng khủng khiếp đến khó tin, nhưng giá của Microfoft có tỷ lệ tăng trưởng kép (CAGR) chỉ 26% mỗi năm. Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, nếu bạn đầu tư 100 triệu đồng vào TV2 10 năm trước đến ngày 9/2/2011 đã có 5,94 tỷ đồng, tăng 59,4 lần hay CAGR giá 50,5% một năm, cao gấp 1,94 lần so với Microsoft.
Mức tăng trưởng khá cao nhưng rủi ro đầu tư vào cổ phiếu TV2 vẫn hiện hữu. Đó là các dự án điện mặt trời phát triển, có thể ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng các dự án nhiệt điện, vốn là thế mạnh của TV2. EVN nắm giữ 51% và chính sách của tập đoàn này có thể thay đổi làm ảnh hưởng đến TV2.
TS Trần Xuân Nam
CEO Công ty cổ phần Tư Vấn Sao Nam