Năm nay, chỉ tiêu đầu vào của 115 trường THPT công lập là 70.070 suất, theo công bố của Sở Giáo dục và Đào tạo chiều 11/4. Số này tương đương 79% học sinh tốt nghiệp THCS, tăng 14% so với năm ngoái.
Tỷ lệ này có thể lên đến hơn 80% nếu UBND thành phố cho phép THPT chuyên Trần Đại Nghĩa và trường Năng khiếu Thể dục Thể thao Nguyễn Thị Định nhận thêm học sinh và giao chỉ tiêu cho một trường mới ở quận Bình Tân.
Theo ông Hồ Tấn Minh, Chánh văn phòng Sở, các trung tâm giáo dục thường xuyên có khoảng 17.000 suất cho học sinh lớp 10. Như vậy, thành phố đảm bảo 95% học sinh tốt nghiệp THCS được vào THPT và các loại hình tương đương.
"Học sinh đều có chỗ học lớp 10, trong đó tỷ lệ vào loại hình công lập cao hơn nhiều so với các năm trước", ông Minh nói. "Ngành giáo dục sẽ tiếp tục duy trì tỷ lệ này ở những năm sau bằng cách tăng số phòng học mới, đội ngũ giáo viên".
Chênh lệch chỉ tiêu lớp 10 năm 2024 và 2025 của các trường THPT ở TP HCMnhư sau:
TT | Trường | Chỉ tiêu 2024 | Chỉ tiêu 2025 | Chênh lệch |
1 | THPT chuyên Trần Đại Nghĩa | 455 | 455 | 0 |
2 | THPT Thủ Thiêm | 630 | 540 | -90 |
3 | THPT Giồng Ông Tố | 720 | 450 | -270 |
4 | THPT Nguyễn Văn Tăng | 855 | 810 | -45 |
5 | THPT Nguyễn Huệ | 855 | 675 | -180 |
6 | THPT Long Trường | 675 | 675 | 0 |
7 | THPT Phước Long | 765 | 540 | -225 |
8 | THPT Dương Văn Thì | 585 | 585 | 0 |
9 | THPT Bình Chiểu | 765 | 720 | -45 |
10 | THPT Nguyễn Hữu Huân | 740 | 655 | -85 |
11 | THPT Thủ Đức | 945 | 810 | -135 |
12 | THPT Hiệp Bình | 810 | 585 | -225 |
13 | THPT Linh Trung | 945 | 810 | -135 |
14 | THPT Đào Sơn Tây | 765 | 675 | -90 |
15 | THPT Tam Phú | 675 | 585 | -90 |
16 | THPT Trưng Vương | 810 | 675 | -135 |
17 | THPT Bùi Thị Xuân | 835 | 700 | -135 |
18 | THPT Ten Lơ Man | 630 | 540 | -90 |
19 | THCS-THPT Trần Đại Nghĩa | 205 | 285 | 80 |
20 | THPT Lương Thế Vinh | 375 | 330 | -45 |
21 | THPT Năng khiếu TDTT | 255 | 280 | 25 |
22 | Phân hiệu THPT Lê Thị Hồng Gấm | 450 | 405 | -45 |
23 | THPT Lê Quý Đôn | 490 | 525 | 35 |
24 | THPT Marie Curie | 1.145 | 1000 | -145 |
25 | THPT Nguyễn Thị Minh Khai | 780 | 690 | -90 |
26 | THPT Nguyễn Thị Diệu | 810 | 765 | -45 |
27 | THPT Nguyễn Hữu Thọ | 810 | 765 | -45 |
28 | THPT Nguyễn Trãi | 675 | 540 | -135 |
29 | THPT chuyên Lê Hồng Phong | 770 | 805 | 35 |
30 | THPT Trần Khai Nguyên | 900 | 675 | -225 |
31 | THPT Trần Hữu Trang | 360 | 360 | 0 |
32 | THPT Hùng Vương | 1.170 | 1035 | -135 |
33 | THPT Phạm Phú Thứ | 855 | 675 | -180 |
34 | THPT Bình Phú | 765 | 585 | -180 |
35 | THPT Nguyễn Tất Thành | 855 | 720 | -135 |
36 | THPT Mạc Đĩnh Chi | 1.135 | 1060 | -75 |
37 | THPT Ngô Quyền | 855 | 630 | -225 |
38 | THPT Lê Thánh Tôn | 675 | 585 | -90 |
39 | THPT Tân Phong | 675 | 495 | -180 |
40 | THPT Nam Sài Gòn | 225 | 225 | 0 |
41 | THPT Lương Văn Can | 765 | 630 | -135 |
42 | THPT Tạ Quang Bửu | 630 | 585 | -45 |
43 | THPT Nguyễn Văn Linh | 720 | 675 | -45 |
44 | THPT Võ Văn Kiệt | 630 | 585 | -45 |
45 | THPT Ngô Gia Tự | 630 | 630 | 0 |
46 | THPT Phổ thông Năng khiếu TDTT Nguyễn Thị Định | 630 | 450 | -180 |
47 | THPT Nguyễn An Ninh | 720 | 630 | -90 |
48 | THPT Nguyễn Khuyến | 855 | 675 | -180 |
49 | THPT Nguyễn Du | 595 | 595 | 0 |
50 | THCS và THPT Sương Nguyệt Anh | 270 | 270 | 0 |
51 | THCS và THPT Diên Hồng | 450 | 450 | 0 |
52 | THPT Trần Quang Khải | 945 | 765 | -180 |
53 | THPT Nguyễn Hiền | 455 | 455 | 0 |
54 | THPT Nam Kỳ Khởi Nghĩa | 855 | 720 | -135 |
55 | THPT Võ Trường Toản | 675 | 450 | -225 |
56 | THPT Trường Chinh | 900 | 900 | 0 |
57 | THPT Thạnh Lộc | 765 | 765 | 0 |
58 | THPT Nguyễn Thượng Hiền | 685 | 780 | 95 |
59 | THPT Nguyễn Thái Bình | 765 | 675 | -90 |
60 | THPT Nguyễn Chí Thanh | 945 | 675 | -270 |
61 | THPT Trần Phú | 810 | 810 | 0 |
62 | THPT Lê Trọng Tấn | 675 | 650 | -25 |
63 | THPT Tân Bình | 810 | 675 | -135 |
64 | THPT Tây Thạnh | 1.125 | 900 | -225 |
65 | THPT Gò Vấp | 720 | 630 | -90 |
66 | THPT Trần Hưng Đạo | 1.035 | 900 | -135 |
67 | THPT Nguyễn Công Trứ | 900 | 855 | -45 |
68 | THPT Nguyễn Trung Trực | 945 | 900 | -45 |
69 | THPT Võ Thị Sáu | 900 | 855 | -45 |
70 | THPT Phan Đăng Lưu | 675 | 675 | 0 |
71 | THPT Hoàng Hoa Thám | 1.035 | 855 | -180 |
72 | THPT Trần Văn Giàu | 630 | 675 | 45 |
73 | THPT Gia Định | 855 | 960 | 105 |
74 | THPT Thanh Đa | 810 | 495 | -315 |
75 | THPT Phú Nhuận | 870 | 825 | -45 |
76 | THPT Hàn Thuyên | 585 | 630 | 45 |
77 | THPT An Lạc | 810 | 675 | -135 |
78 | THPT Bình Hưng Hòa | 675 | 720 | 45 |
79 | THPT Vĩnh Lộc | 765 | 540 | -225 |
80 | THPT Nguyễn Hữu Cảnh | 720 | 630 | -90 |
81 | THPT Bình Tân | 810 | 720 | -90 |
82 | THPT Tân Túc | 720 | 765 | 45 |
83 | THPT Bình Chánh | 765 | 810 | 45 |
84 | THPT Đa Phước | 765 | 495 | -270 |
85 | THPT Phổ thông Năng khiếu TDTT Bình Chánh | 510 | 510 | 0 |
86 | THPT Lê Minh Xuân | 675 | 630 | -45 |
87 | THPT Phong Phú | 765 | 675 | -90 |
88 | THPT Vĩnh Lộc B | 630 | 765 | 135 |
89 | THPT Củ Chi | 720 | 720 | 0 |
90 | THPT An Nhơn Tây | 810 | 810 | 0 |
91 | THPT Phú Hòa | 585 | 630 | 45 |
92 | THPT Quang Trung | 630 | 540 | -90 |
93 | THPT Trung Phú | 675 | 675 | 0 |
94 | THPT Tân Thông Hội | 585 | 585 | 0 |
95 | THPT Trung Lập | 540 | 585 | 45 |
96 | THPT Bà Điểm | 675 | 630 | -45 |
97 | THPT Nguyễn Hữu Tiến | 495 | 585 | 90 |
98 | THPT Hồ Thị Bi | 495 | 540 | 45 |
99 | THPT Lý Thường Kiệt | 540 | 495 | -45 |
100 | THPT Nguyễn Hữu Cầu | 665 | 630 | -35 |
101 | THPT Phạm Văn Sáng | 675 | 675 | 0 |
102 | THPT Nguyễn Văn Cừ | 585 | 630 | 45 |
103 | THPT Dương Văn Dương | 630 | 630 | 0 |
104 | THPT Long Thới | 495 | 360 | -135 |
105 | THPT Phước Kiển | 540 | 480 | -60 |
106 | THPT Cần Thạnh | 320 | 320 | 0 |
107 | THPT An Nghĩa | 460 | 315 | -145 |
108 | THPT Bình Khánh | 360 | 360 | 0 |
109 | THCS và THPT Thạnh An | 45 | 40 | -5 |
110 | THPT Quốc tế Việt Úc | 90 | 90 | 0 |
111 | Phổ thông Năng khiếu | 595 | 600 | 5 |
112 | Trung học thực hành Đại học Sư phạm TP HCM | 280 | 310 | 30 |
113 | Trung học Thực hành Đại học Sài Gòn | 175 | 175 | 0 |
114 | Quốc tế Việt Nam – Phần Lan | 50 | 75 | 25 |
115 | Phổ thông năng khiếu thể thao Olympic | 70 | 80 | 10 |
Tỷ lệ học sinh vào lớp 10 công lập tăng nhưng số học sinh lớp 9 giảm mạnh (hơn 25.000) nên tổng chỉ tiêu năm nay giảm khoảng 7.000.
68 trong tổng số 115 trường giảm chỉ tiêu. Mức giảm phổ biến khoảng 35-270 học sinh, tương đương 1-7 lớp. Một số trường giảm hơn 200 chỉ tiêu như THPT Giồng Ông Tố, Phước Long, Hiệp Bình, Trần Khai Nguyên, Ngô Quyền, Võ Trường Toản, Nguyễn Chí Thanh, Tây Thạnh, Vĩnh Lộc, Đa Phước. Giảm mạnh nhất là THPT Thanh Đa, hơn 300 em.
Một số trường tăng chỉ tiêu với mức 25-135 em như THCS-THPT Trần Đại Nghĩa, chuyên Lê Hồng Phong, THPT Lê Quý Đôn, Nguyễn Thượng Hiền, Gia Định, Hàn Thuyên, Trần Văn Giàu, Bình Hưng Hòa, Tân Túc, Bình Chánh, Vĩnh Lộc B, Phú Hòa.
Hồi tháng 3, trả lời VnExpress, một số hiệu trưởng cho biết chỉ tiêu lớp 10 phụ thuộc vào số lượng học sinh 12 tốt nghiệp, tình hình cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên. Hầu hết trường giảm chỉ tiêu vì không có thêm phòng học mới, "học sinh 12 tốt nghiệp bao nhiêu thì tiếp nhận bấy nhiêu suất lớp 10".

Học sinh THCS đến tham quan, tìm hiểu trường THPT Lê Quý Đôn, TP HCM, tháng 3. Ảnh: THPT Lê Quý Đôn
Kỳ thi vào lớp 10 công lập của TP HCM năm nay được tổ chức vào ngày 6-7/6. Thí sinh làm ba bài thi Toán, Văn (120 phút), Ngoại ngữ (90 phút). Nếu đăng ký vào trường chuyên, các em làm thêm bài thi môn chuyên (150 phút).
Học sinh được đăng ký tối đa 8 nguyện vọng. Điểm xét tuyển vào các lớp đại trà là tổng điểm ba môn cộng điểm khuyến khích, ưu tiên (nếu có). Với các lớp chuyên, công thức là tổng điểm ba môn nói trên theo hệ số 1, cộng điểm bài thi môn chuyên hệ số 2.
Riêng trung tâm giáo dục thường xuyên, THCS-THPT Thạnh An của huyện Cần Giờ, xét tuyển bằng học bạ.
Lệ Nguyễn