Ngoài hai trường THPT chuyên Nguyễn Huệ và Hà Nội - Amsterdam thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội còn có bốn trường chuyên thuộc các đại học. Kỳ thi lớp 10 vào các trường này diễn ra độc lập, tuyển sinh trong toàn quốc.
THPT chuyên Đại học Sư phạm lấy điểm chuẩn tương đối ổn định. Trong ba năm, khối chuyên Toán và chuyên Anh có biến động nhiều nhất. Lớp chuyên Toán tăng điểm chuẩn từ 21,75 lên 26,5/40, còn lớp chuyên Anh giảm từ 27 còn 24,4.
Các lớp chuyên còn lại thường lấy điểm chuẩn 23-25, tăng - giảm khoảng 0,5-2 điểm.
Lớp chuyên | 2021 | 2022 | 2023 |
Toán | 21,75 | 27,5 | 26,5 |
Ngữ văn | 26,5 | 25 | 24,25 |
Tin | 23,75 | 23,25 | 25,25 |
Vật lý | 22,75 | 23,75 | 23,75 |
Hóa học | 26,5 | 25,75 | 25,75 |
Sinh học | 26,75 | 25,25 | 24,75 |
Tiếng Anh | 27 | 25,25 | 24,4 |
Kỳ thi vào lớp 10 chuyên Sư phạm năm nay diễn ra vào ngày 5/6. Ngoài bảy lớp chuyên đã có, trường lần đầu tuyển lớp chuyên Địa, tổng chỉ tiêu là 420. Điểm xét tuyển là tổng điểm hai bài thi Toán, Văn cộng điểm môn chuyên nhân hệ số 2.
Đây cũng là trường chuyên có số thí sinh dự thi đông nhất, với 5.000-6.000 thí sinh, do có nhiều môn chuyên. Tỷ lệ chọi của các lớp thường từ 1/10 trở lên, riêng Ngữ văn và Tiếng Anh gần 1/30.
Học sinh trường THPT chuyên Đại học Sư phạm trong một sự kiện, tháng 12/2023. Ảnh: Fanpage nhà trường
THPT chuyên Ngoại ngữ là trường duy nhất có hai mức điểm chuẩn cho mỗi lớp chuyên (trừ tiếng Anh và Nga). Lý do là các thí sinh có thể thi đầu vào bằng tiếng Anh hoặc ngoại ngữ khác.
Điểm chuẩn khối thi D1 dành cho tổ hợp gồm Tiếng Anh và hai bài thi bắt buộc là Toán và Khoa học Tự nhiên, Văn và Khoa học xã hội. Khối thi D3, D4, D5, D6 và D7 áp dụng với tổ hợp có ngoại ngữ là một trong các môn Pháp, Trung, Đức, Nhật, Hàn.
Điểm xét tuyển là tổng điểm ba bài thi, trong đó Ngoại ngữ nhân hệ số hai, tối đa 40.
Ngành học | Khối thi | 2021 | 2022 | 2023 |
Tiếng Anh | D1 | 28 | 26,6 | 25,42 |
Tiếng Nga | D1 | 26,01 | 24,01 | 24 |
Tiếng Pháp | D1 | 26,06 | 26,64 | 24,11 |
D3 | 26,09 | 26,67 | 24 | |
Tiếng Trung | D1 | 26,62 | 26,61 | 24,05 |
D4 | 25,51 | 26,77 | 24,46 | |
Tiếng Đức | D1 | 27,15 | 26,61 | 24,71 |
D5 | 26,21 | 26,1 | 25,08 | |
Tiếng Nhật | D1 | 27,75 | 25,51 | 25,01 |
D6 | 26,12 | 25,21 | 25,02 | |
Tiếng Hàn | D1 | 26,6 | 25,8 | 24,51 |
D7 | 25,42 | 26,42 | 22,34 |
Trong ba năm qua, điểm chuẩn của trường chuyên Ngoại ngữ có xu hướng giảm.
Năm 2021 có điểm chuẩn cao nhất - 28 điểm với lớp chuyên Tiếng Anh, còn lại hầu hết trên 26. Đến năm 2022, không lớp chuyên nào lấy trên 27 điểm, thấp nhất là 24 điểm. Điểm chuẩn tiếp tục giảm vào năm ngoái, khi lớp chuyên Anh vẫn dẫn đầu nhưng chưa tới 26, lớp Tiếng Hàn thấp nhất với 22,34 điểm.
Năm nay, trường THPT chuyên Ngoại ngữ tuyển 525 học sinh, tăng hơn 120 so với trước. Kỳ thi diễn ra trong buổi sáng 1/6.
Mọi năm, tổng hồ sơ đăng ký vào trường khoảng 3.500-4.000.
THPT chuyên Khoa học Xã hội và Nhân văn là trường chuyên trẻ nhất ở Hà Nội, tuyển sinh lần đầu vào năm 2020.
Đây cũng là trường duy nhất trong bốn trường yêu cầu thí sinh làm bài thi Tiếng Anh chung. Điểm xét tuyển là tổng điểm ba bài thi Toán, Ngữ văn và Tiếng Anh, cộng với điểm môn chuyên (nhân hệ số hai), tối đa là 50.
Lớp chuyên | 2021 | 2022 | 2023 |
Văn | 36 | 33,5 | 34,6 |
Lịch sử | 30 | 28,5 | 30 |
Địa lý | 31 | 28 | 30,1 |
Điểm chuẩn năm 2021 và 2023 của trường chuyên Khoa học Xã hội và Nhân văn tương đương nhau, còn 2022 thấp hơn 2-3 điểm. Trong đó, lớp chuyên Ngữ văn luôn lấy điểm chuẩn cao nhất, với mức 33-36 điểm. Điểm trúng tuyển hai lớp còn lại thấp hơn khoảng 4-6 điểm.
Năm nay, trường chuyên Khoa học Xã hội và Nhân văn tuyển 140 học sinh, tổ chức thi vào sáng 2/6. Điểm mới là thí sinh không còn phải làm ba bài thi chung, mà chỉ thi duy nhất môn chuyên trong 150 phút.
Các năm trước, trường thường nhận khoảng 1.600 hồ sơ dự thi, tỷ lệ chọi khoảng 1/8-1/10
THPT chuyên Khoa học tự nhiên coi Ngữ văn là môn điều kiện, không dùng để tính điểm xét tuyển. Thí sinh chỉ cần đạt từ 4 điểm trở lên.
Điểm xét tuyển của trường là tổng điểm môn Toán (vòng 1) và điểm môn chuyên nhân hệ số 2, tối đa 30.
Lớp chuyên | 2021 | 2022 | 2023 |
Toán | 17,5 | 20 | 19,5 |
Tin | 17,5 | 18,5 | 19,25 |
Lý | 16 | 16,5 | 16,25 |
Hóa | 16 | 15,5 | 15 |
Sinh | 15 | 15,5 | 15 |
Trong ba năm qua, điểm chuẩn chuyên Khoa học tự nhiên tăng ở khối Toán, Tin, từ 17,5 lên 19,25-20 điểm. Các lớp còn lại vẫn duy trì mức 15-16,5.
Chỉ tiêu lớp 10 của trường năm nay là 525. Tất cả thí sinh làm bài hai môn chung vào ngày 2/6, thi môn chuyên (150 phút) ngày 3/6. Thí sinh đăng ký vào lớp chuyên nào sẽ thi môn đó, riêng lớp Tin thi môn Toán.
Tỷ lệ chọi vào trường các năm khoảng 1/4-1/10, lớp Toán, Tin cao nhất.
Thanh Hằng