Những trường hợp nào bị thu hồi biển số xe?

Theo Điều 23, Thông tư 24/2023/TT-BCA, trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe bao gồm:

1. Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.

2. Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.

3. Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

4. Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.

5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.

6. Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.

7. Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.

8. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.

bien-so-xe-172379779107620802381-196-0-784-940-crop-1723797987113846457052.jpegTừ 1/1/2025, hàng triệu tài xế nên nắm rõ quy định mới về sử dụng biển số xe khi tham gia giao thông

GĐXH - Để quản lý được số lượng xe tham gia giao thông cũng như thuận tiện cho việc tra cứu, pháp luật nước ta đã quy định các loại biển số xe. Từ 1/1/2025, quy định về sử dụng biển số xe khi tham gia giao thông có gì mới?

thu-hoi-bien-so-xe2-17503055215381382497424.jpeg

Nhiều trường hợp bị thu hồi biển số xe theo Thông tư 24/2023/TT-BCA. Ảnh minh họa: TL

Thủ tục thu hồi biển số xe

Theo Điều 25, Thông tư 24/2023/TT-BCA, thủ tục thu hồi biển số xe được quy định như sau:

1. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 23 Thông tư này

a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thông qua dịch vụ bưu chính;

b) Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe trả kết quả cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho chủ xe trên cổng dịch vụ công.

2. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này)

a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại Điều 24 Thông tư này; nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

b) Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định; 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe.

Trường hợp thu hồi theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 23 Thông tư này thì chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.

Chủ xe không chấp hành thu hồi giấy đăng ký, biển số xe bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại điểm a khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA và điểm e khoản 5, điểm c khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định chủ xe không chấp hành thu hồi giấy đăng ký, biển số xe sẽ bị xử phạt hành chính như sau:

- Chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô: 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức.

- Chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức.

Nguoi-noi-tieng.com (r) © 2008 - 2022