Người từ 14 tuổi trở lên phải có thẻ căn cước

Tại cuộc họp báo công bố Lệnh của Chủ tịch nước, Trung tướng Lê Quốc Hùng (Thứ trưởng Bộ Công an) cho biết, Luật Căn cước được thông qua, có hiệu lực từ ngày 1/7/2024, với 7 chương và 46 điều.

Trong đó, Luật mới bổ sung quy định về quản lý, cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi theo nhu cầu. Còn với người từ 14 tuổi trở lên, làm thẻ căn cước là bắt buộc. Đồng thời, bổ sung quy định cấp giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch.

"Đây là nội dung mới so với quy định của Luật Căn cước công dân 2014, nhằm bảo đảm quyền, lợi ích của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam, phục vụ tốt hơn công tác quản lý Nhà nước về dân cư", Trung tướng Lê Quốc Hùng cho biết.

Ông Hùng cho biết thêm, Luật Căn cước năm 2023 quy định mở rộng, tích hợp nhiều thông tin khác của công dân và người gốc Việt Nam trong các cơ sở dữ liệu khác vào Cơ sở Dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở Dữ liệu căn cước so với Luật Căn cước công dân năm 2014, để trực tiếp phục vụ cho việc ứng dụng tiện ích của thẻ căn cước, căn cước điện tử, kết nối, chia sẻ thông tin người dân.

Luật Căn cước mới đã sửa đổi, bổ sung theo hướng lược bỏ vân tay; sửa quy định về thông tin số thẻ căn cước; dòng chữ "căn cước công dân, quê quán, nơi thường trú, chữ ký của người cấp thẻ" được sửa thành "số định danh cá nhân, căn cước, nơi đăng ký khai sinh, nơi cư trú trên thẻ căn cước...". Việc thay đổi, cải tiến như trên để tạo thuận lợi hơn cho người dân trong quá trình sử dụng thẻ căn cước, hạn chế việc phải cấp đổi thẻ căn cước và bảo đảm tính riêng tư của người dân.

"Các thông tin căn cước của người dân cơ bản sẽ được lưu trữ, khai thác, sử dụng thông qua chip điện tử trên thẻ căn cước. Những thẻ căn cước công dân đã cấp thì vẫn còn nguyên giá trị sử dụng, không bị tác động bởi quy định này", Trung tướng Lê Quốc Hùng nêu rõ.

the-can-cuoc-cong-dan-1-17010546992561649885654-26-173-473-888-crop-1701054845814337302180.jpgTừ 1/7/2024, thẻ căn cước công dân sẽ đổi tên thành thẻ căn cước

GĐXH - Với đa số đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành, Quốc hội chính thức thông qua Luật Căn cước.

can-cuoc-cong-dan-170358035436219129413.jpg

Theo quy định của Luật Căn cước, công dân từ 14 tuổi trở lên phải làm thẻ căn cước. Ảnh minh họa: TL

14 tuổi làm căn cước công dân cần điều kiện gì?

Theo Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014, độ tuổi bắt đầu được cấp thẻ căn cước công dân là 14 tuổi và đáp ứng các điều kiện sau:

- Đã đăng ký thường trú;

- Đảm bảo về một trong các điều kiện để tính tuổi là:

+ Có thông tin về ngày, tháng, năm sinh trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

+ Đã đăng ký khai sinh.

Công dân đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu thì có phải nộp lệ phí làm thẻ không?

Khoản 2, Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC quy định về các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí như sau:

"Các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí

1. Các trường hợp miễn lệ phí

a) Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;

b) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;

c) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.

2. Các trường hợp không phải nộp lệ phí

a) Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo quy định tại Khoản 1, Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật Căn cước công dân;

b) Đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và Điểm a, Khoản 3, Điều 32 Luật căn cước công dân;

c) Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân".

Theo quy định trên, công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu thì không phải nộp lệ phí làm thẻ căn cước công dân.

can-cuoc-cong-dan1-1703580444265301768202.jpg

Công dân làm thẻ căn cước lần đầu cần làm theo hướng dẫn của cơ quan công an. Ảnh minh họa: TL

Thủ tục làm thẻ căn cước công dân lần đầu

Bước 1: Yêu cầu cấp thẻ căn cước công dân

Công dân trực tiếp đến cơ quan công an có thẩm quyền đề nghị cấp thẻ căn cước công dân.

Trường hợp công dân đề nghị cấp thẻ căn cước công dân trên cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công của Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan công an nơi Công dân đề nghị.

Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.

Bước 2: Tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân

Cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ.

+ Trường hợp thông tin công dân đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ.

+ Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi, cập nhật, bổ sung trong hồ sơ cấp thẻ.

+ Trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp thẻ (như sổ hộ khẩu, giấy khai sinh...).

Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay

Cán bộ tiến hành mô tả đặc điểm nhận dạng của công dân, chụp ảnh, thu thập vân tay để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân cho công dân kiểm tra, ký tên.

Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ tai, không đeo kính;

Trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự. Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.

Bước 4: Trả kết quả

Công dân nộp lệ phí, sau đó nhận giấy hẹn trả căn cước công dân.

Người dân đi nhận căn cước công dân tại cơ quan công an nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trên giấy hẹn hoặc trả qua đường bưu điện (công dân tự trả phí).

Lệ phí: Miễn phí (Khoản 2, Điều 32 Luật Căn cước công dân)

Thời hạn giải quyết: Tối đa 8 ngày làm việc (Điều 11 Thông tư 60/2021/TT-BCA.

Không làm căn cước công dân bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;

b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân...

Theo quy định trên, khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền nhưng không có Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân, ngươi bị kiểm tra có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng.

Thông thường, các trường hợp bị kiểm tra căn cước công dân chỉ xảy ra khi có hành vi vi phạm pháp luật hay nghi ngờ vi phạm

Ngoài ra, một số người có rằng, khi bị kiểm tra căn cước công dân nhưng không có thì sẽ bị "bắt"- tạm giữ hành chính. Đây là nhận định chủ quan và không chính xác.

Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 142/2021/NĐ-CP, chỉ có 05 trường hợp bị tạm giữ hành chính là:

- Trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự, gây thương tích cho người khác

- Trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới

- Trường hợp thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng/cơ sở giáo dục bắt buộc/cơ sở cai nghiện bắt buộc

- Trường hợp vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình

- Trường hợp xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy.

Nguoi-noi-tieng.com (r) © 2008 - 2022