Theo BS.CK2 Huỳnh Thị Thúy Ái, Chuyên khoa Nội tiết, Bệnh viện Quốc tế Minh Anh, cơ thể chúng ta cần cholesterol để tạo ra các tế bào khỏe mạnh. Tuy nhiên, khi cholesterol quá cao có thể làm tích tụ các chất béo trong mạch máu nên được gọi là mỡ máu. Nó tạo thành cục máu đông, tăng nguy cơ gây đau tim, đột quỵ.
Cơ thể có dấu hiệu gì khi mỡ máu cao?
Khi cholesterol trong máu tăng cao sẽ gây khó thở, hụt hơi do lưu lượng máu đến tim hoặc phổi giảm. Mảng bám tích tụ trong động mạch làm hạn chế quá trình cung cấp máu giàu oxy đến các cơ quan quan trọng. Người bệnh có thể khó thở, nhất là khi gắng sức, thậm chí cả lúc nghỉ ngơi.
Mỡ máu tăng cao gây đau ngực, hoặc cảm giác khó chịu ở tim - còn gọi là đau thắt ngực. Lý do lượng máu tới tim hạn chế do động mạch bị thu hẹp hoặc tắc nghẽn. Từ đó có thể dẫn đến đau ngực, tức ngực, nhất là khi hoạt động thể chất hoặc căng thẳng.
Người bệnh cũng có thể mệt mỏi, suy nhược dai dẳng không rõ nguyên nhân. Lý do, mỡ máu gây tắc nghẽn làm giảm máu chứa oxy đến các cơ quan, dẫn đến giảm mức năng lượng.
Tình trạng cholesterol cao còn gây đau gián đoạn ở chân như co cơ, thắt chặt, đau nhức khó chịu, xảy ra ở cẳng chân sau khi hoạt động. Đôi khi còn xuất hiện ở đùi, mông, hông và bàn chân. Có bệnh nhân còn bị tê ở chân và bàn chân.
Một dấu hiệu nhận biết khác khi cholesterol cao là xuất hiện chất lắng đọng màu vàng trên da. Y học gọi là xanthomas da, nhất là ở khuỷu tay, đầu gối, bàn tay, bàn chân hoặc mông, dưới dạng các vết sưng hoặc mảng nổi lên, mềm và không đau.

Minh họa cholesterol tích tụ trong máu. Ảnh: My Health My Life
Có nên xét nghiệm cholesterol?
Bác sĩ kê đơn xét nghiệm cholesterol như một phần của kỳ kiểm tra thường quy, nhất là nhóm có nguy cơ cao như huyết áp cao, mắc tiểu đường type 2, hút thuốc, thừa cân hoặc béo phì, ít hoạt động thể chất, chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa, tuổi cao.
Mức cholesterol lành mạnh là bao nhiêu?
Cholesterol thường được đo bằng miligam (mg) cholesterol trên một decilit (dL) máu.
- Mức cholesterol toàn phần: Dưới 200mg/dL (mong muốn); 200-239 mg/dL (cao) và 240mg/dL trở lên là nhóm có cholesterol rất cao.
- Mức cholesterol LDL (xấu) : Dưới 100mg/dL (tối ưu cho sức khỏe); 100-129 mg/dL (gần tối ưu); 130-159 mg/dL (cao cận biên); 160-189 mg/dL (cao) và trên 190 mg/dL trở lên là rất cao.
- Mức cholesterol HDL (tốt): 60mg/dL trở lên được coi là có tác dụng bảo vệ chống lại bệnh tim; 40-59 mg/dL (tốt); dưới 40 mg/dL (nguy cơ mắc bệnh tim).
- LDL được ước tính dựa trên tổng lượng cholesterol, HDL và triglyceride. Mức LDL cũng có thể được đo trực tiếp từ mẫu máu. Dù bằng cách nào, thì chỉ số LDL cũng cần duy trì ở mức thấp.
- Mức cholesterol lành mạnh phụ thuộc vào độ tuổi, tiền sử gia đình, lối sống và các yếu tố nguy cơ gây bệnh tim, nhất là khi triglyceride tăng.
Cần làm gì khi mỡ máu cao?
Cholesterol cao có thể dẫn đến bệnh tim, nguyên nhân gây tử vong số một trên thế giới hiện nay. Chúng ta không thể thay đổi một số yếu tố nguy cơ gây cholesterol cao, chẳng hạn như tuổi tác và gene. Nhưng có những hành động bạn có thể thực hiện để giảm mức LDL và giảm nguy cơ của mình, bao gồm:
- Ăn uống lành mạnh: Giảm hoặc tránh các thực phẩm có nhiều chất béo bão hòa và cholesterol có thể giúp giảm mức cholesterol trong máu.
- Giảm cân: Thừa cân có thể làm tăng cholesterol và nguy cơ mắc bệnh tim.
- Duy trì hoạt động: Tập thể dục thường xuyên có thể giúp giảm mức cholesterol LDL (xấu) và tăng mức cholesterol HDL (tốt). Tập thể dục cũng giúp giảm cân.
- Hãy trao đổi với bác sĩ trước khi thực hiện bất kỳ thay đổi lớn nào trong chế độ ăn uống hoặc thói quen tập thể dục của bạn. Nên thăm khám định kỳ để được theo dõi, điều trị hợp lý.
Mỹ Ý