
Trong thời gian gần đây, hàng loạt vụ việc liên quan đến mỹ phẩm, dược phẩm, thuốc và các sản phẩm tiêu dùng bị phát hiện làm giả, không đúng quy định công bố sản phẩm hoặc chứa hóa chất độc hại đã gây xôn xao dư luận. Những sự cố này không chỉ vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật mà còn đe dọa trực tiếp đến sức khỏe và sự an toàn của người tiêu dùng.
Từ các loại kem dưỡng da, son môi đến thực phẩm chức năng và thuốc chữa bệnh, nhiều sản phẩm bị phát hiện chứa các thành phần cấm như corticoid, thủy ngân, hoặc các chất không rõ nguồn gốc, gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như dị ứng, tổn thương da, thậm chí ảnh hưởng đến gan, thận.

Chính sự mập mờ, không rõ ràng và giả dối trong sản phẩm như vậy đã làm suy giảm nghiêm trọng niềm tin của người dân. Nhiều người cảm thấy hoang mang, lo lắng khi lựa chọn sản phẩm, đặc biệt là các mặt hàng liên quan đến sức khỏe và làm đẹp vì họ nghi ngờ chất lượng sản phẩm khiến người tiêu dùng và phải dành nhiều thời gian hơn để tìm hiểu, kiểm tra nguồn gốc... Điều này không chỉ ảnh hưởng đến thói quen tiêu dùng mà còn gây áp lực tài chính khi người dân buộc phải chọn các sản phẩm đắt đỏ hơn từ các thương hiệu uy tín để đảm bảo an toàn.
Cũng liên quan đến hóa chất có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, đặc biệt là những hóa chất có thể gây vô sinh, TS Bùi Lê Minh, Trưởng nhóm nghiên cứu Hợp chất và Cơ chế kháng sinh tại Viện Kỹ thuật Công nghệ cao NTT - Trường ĐH Nguyễn Tất Thành, mới đây đã chia sẻ danh sách những hóa chất nguy hiểm mà mọi người nên để ý tới trong các sản phẩm chăm sóc sắc đẹp, nước hoa, nước thơm… Theo TS Lê Minh, đây là những sản phẩm mà các chị em tiếp xúc hàng ngày nhưng nguy cơ của các thành phần hóa học thường không được để ý nhiều như trong thực phẩm, bởi vậy mà có thể không lường được các hậu quả.

TS Bùi Lê Minh, Trưởng nhóm nghiên cứu Hợp chất và Cơ chế kháng sinh tại Viện Kỹ thuật Công nghệ cao NTT - Trường ĐH Nguyễn Tất Thành
7 nhóm hóa chất phổ biến nhất trong mỹ phẩm có thể gây vô sinh ở phụ nữ
Đặc biệt, trẻ em gái và phụ nữ trẻ đối mặt với nguy cơ cao nhất do hệ thống nội tiết đang phát triển, nên càng cần phải chú ý nhiều hơn đến việc lựa chọn mỹ phẩm.
1. Phthalates (Chất hóa dẻo)
Phthalates là nhóm chất hóa dẻo nguy hiểm nhất, có khả năng bắt chước hormone estrogen và androgen. Chúng tấn công trực tiếp buồng trứng, làm giảm nang trứng và cản trở sản xuất estradiol. Phụ nữ có nồng độ phthalates cao có nguy cơ vô sinh tăng 270%.
Con đường xâm nhập vào cơ thể: Thấm qua da, xâm nhập qua đường hô hấp, hấp thụ qua niêm mạc miệng.
Sản phẩm có thể chứa phthalates:
- Nước hoa, sơn móng tay, keo xịt tóc
- Kem dưỡng da, son môi, dầu gội có mùi hương
- Sản phẩm tạo hương ghi "fragrance" hoặc "parfum/perfume" chung chung
2. PFAS (Hóa chất vĩnh cửu)
PFAS tồn tại vĩnh viễn trong cơ thể, can thiệp vào hormone giới tính và tuyến giáp. Phụ nữ có nồng độ PFAS cao giảm 30-40% khả năng thụ thai.
Con đường xâm nhập vào cơ thể: Hấp thụ qua da, hít vào qua đường hô hấp.
Sản phẩm có thể chứa PFAS:
- Kem nền, mascara, son môi lâu trôi
- Sản phẩm chống nước, chống mồ hôi
- Kem chống nắng
3. BPA và các loại Bisphenol khác
BPA (Bisphenol A) là chất bắt chước hóc môn estrogen mạnh, gây giảm dự trữ buồng trứng và rối loạn chín trứng. Đáng chú ý, BPA còn có mặt trong giấy in nhiệt dùng để in hóa đơn, vé máy bay, biên lai ATM. Nghiên cứu cho thấy, 98% phơi nhiễm BPA từ giấy là do tiếp xúc với giấy in nhiệt, đặc biệt nguy hiểm cho nhân viên thu ngân và người thường xuyên tiếp xúc với hóa đơn dạng này nói chung. Những chất thay thế cho BPA như BPS, BPE, BPF ban đầu được cho là an toàn hơn, nhưng các nghiên cứu gần đây cũng cho thấy mức độ nguy hiểm tương tự BPA.
Con đường xâm nhập vào cơ thể: Hấp thụ qua da khi cầm hóa đơn, rò rỉ từ bao bì nhựa vào sản phẩm.
Sản phẩm có thể chứa BPA/BPS:
- Mỹ phẩm trong bao bì nhựa
- Hóa đơn, vé máy bay, biên lai ATM
- Kem dưỡng, dầu gội trong chai nhựa

4. Parabens (Chất bảo quản)
Parabens bắt chước estrogen yếu, gây chu kỳ kinh nguyệt ngắn, giảm dự trữ buồng trứng và kéo dài thời gian thụ thai.
Con đường xâm nhập vào cơ thể: Hấp thụ qua da, đặc biệt từ sản phẩm để lại trên da lâu.
Sản phẩm có thể chứa parabens:
- Kem dưỡng, dầu gội, sữa tắm
- Kem chống nắng, tẩy trang
- Khử mùi, kem đánh răng
5. Formaldehyde
Formaldehyde gây tổn thương DNA và can thiệp hormone, dẫn đến rối loạn kinh nguyệt và giảm khả năng sinh sản.
Con đường xâm nhập vào cơ thể: Hít vào qua hô hấp, hấp thụ qua da.
Sản phẩm có thể chứa formaldehyde:
- Dung dịch duỗi tóc
- Sơn móng tay, gel làm móng
- Một số dầu gội và mỹ phẩm giá rẻ
6. Kim loại nặng
Các loại kim loại nặng phổ biến phải kể đến là: Chì (Pb), Thủy ngân (Hg), Asen (As), Cadmium (Cd)... Chúng tích tụ trong cơ thể, can thiệp tổng hợp hormone và gây tổn thương buồng trứng trực tiếp.
Con đường xâm nhập vào cơ thể: Hấp thụ qua da mỏng (môi, mí mắt), đường hô hấp và tiêu hóa.
Sản phẩm có thể chứa kim loại nặng:
- Son môi màu đỏ/hồng đậm
- Phấn mắt, kẻ mắt màu tối
- Kem trắng da không rõ nguồn gốc
7. Triclosan - Chất kháng khuẩn
Triclosan gây rối loạn thụ thể estrogen và androgen, làm giảm dự trữ buồng trứng, tăng 64% nguy cơ vô sinh.
Con đường xâm nhập vào cơ thể: Hấp thụ qua da và niêm mạc miệng.
Sản phẩm có thể chứa triclosan:
- Xà phòng kháng khuẩn, kem đánh răng
- Khử mùi, gel rửa tay khô
- Nước súc miệng

TS Bùi Lê Minh cũng đưa ra khuyến cáo trong việc lựa chọn sản phẩm mỹ phẩm an toàn như sau:
1. Đối với người trưởng thành
- Chọn sản phẩm có ghi nhãn như "paraben-free", "phthalate-free", "PFAS-free" vì nhiều khi sản phẩm né ghi đầy đủ các thành phần, nhưng ít nhất có dán nhãn loại bỏ các chất có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe sinh sản sẽ an toàn hơn
- Hạn chế số lượng sản phẩm sử dụng hàng ngày
- Tránh sản phẩm tạo hương thơm mà chỉ ghi chung chung như "fragrance" không rõ thành phần
- Hạn chế cầm hóa đơn in nhiệt, rửa tay sau khi tiếp xúc
2. Đối với trẻ em
- Tránh hoàn toàn parabens, phthalates, PFAS
- Hạn chế trang điểm dưới 12 tuổi
- Chọn sản phẩm thiên nhiên được chứng nhận
- Giáo dục về tác hại của việc sử dụng quá nhiều mỹ phẩm
TS Lê Minh mong muốn các phụ huynh hiểu một điều rằng, cho con gái tiếp xúc thường xuyên với mỹ phẩm từ rất sớm có thể dẫn tới dậy thì sớm và các rối loạn sức khỏe sinh sản sau này.
"Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu lớn nhưng tôi chắc chắn rằng khi khảo sát đối tượng nhân viên chăm sóc sắc đẹp tiếp xúc nhiều với mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc sắc đẹp có nhiều thành phần hóa học thường xuyên thì tỷ lệ gặp các vấn đề về sức khỏe sinh sản sẽ cao hơn bình thường. Cần có những nghiên cứu khảo sát hoặc hồi cứu để đánh giá đúng thực trạng tại Việt Nam và đưa ra những khuyến cáo bảo vệ sức khỏe nói chung và sức khỏe sinh sản nói riêng cho người lao động và người sử dụng các sản phẩm chăm sóc sắc đẹp" , TS Minh nói thêm.