Nguyên nhân nào dẫn đến mắc bệnh ung thư?
Ung thư là bệnh xảy ra khi xuất hiện tế bào bất thường, phát triển không kiểm soát và tập hợp tạo thành khối u. Các tế bào ung thư không tuân theo quy luật tự nhiên của cơ thể, không chết đi như các tế bào bình thường và không thể thực hiện chức năng bình thường cho cơ thể. Quá trình hình thành ung thư bắt đầu khi một hoặc nhiều tế bào biến đổi về mặt di truyền (đột biến) trong nhân tế bào.
Đột biến có thể xảy ra do di truyền, tác động môi trường, lỗi trong quá trình sao chép vật chất di truyền hoặc các yếu tố khác. Khi các tế bào ung thư biến đổi, chúng có thể tiếp tục phân chia một cách không kiểm soát, tạo thành một khối u ác tính. Các tế bào ung thư có thể phát triển, xâm lấn vào mô và các cơ quan xung quanh, gây cản trở, rối loạn về hoạt động và chức năng bình thường của cơ quan, bộ phận này.
Các tế bào ung thư cũng có thể đi theo hệ thống mạch máu và mạch bạch huyết, lan đến các phần khác của cơ thể (di căn), gây ra các triệu chứng tại các cơ quan này và ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể cho người bệnh.
Hầu hết bệnh ung thư không có triệu chứng lâm sàng giai đoạn khởi phát, nên chỉ phát hiện sớm khi khám sàng lọc hoặc vô tình khám bệnh ở cơ quan liên quan.
Ung thư là bệnh xảy ra khi xuất hiện tế bào bất thường, phát triển không kiểm soát và tập hợp tạo thành khối u. Ảnh minh họa: TL
Các nhóm nguyên nhân chính gây ra bệnh ung thư:
- Thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh ung thư. Khói thuốc chứa hơn 70 chất gây ung thư, không chỉ gây ung thư phổi mà còn ảnh hưởng đến vòm họng, thực quản, bàng quang và thận.
- Chế độ ăn uống kém lành mạnh: Tiêu thụ nhiều thực phẩm chế biến sẵn, đồ nướng, thực phẩm muối chua, thực phẩm bị nấm mốc...
- Lạm dụng đồ uống có cồn.
- Thừa cân, béo phì gây ra tình trạng viêm mãn tính và thay đổi nồng độ hormone trong cơ thể, thúc đẩy tế bào ung thư phát triển.
- Ít vận động làm suy yếu hệ miễn dịch và khả năng đào thải độc tố của cơ thể.
- Bức xạ tia cực tím (UV) từ ánh nắng mặt trời là nguyên nhân chính gây ung thư da.
- Tiếp xúc lâu ngày với bụi mịn (PM2.5), khí thải công nghiệp, hoặc nguồn nước nhiễm kim loại nặng (như Asen).
- Làm việc trong môi trường tiếp xúc với amiăng, benzen, thuốc trừ sâu hoặc thuốc nhuộm công nghiệp.
- Tiếp xúc với tia X hoặc các nguồn phóng xạ quá mức hoặc không có bảo hộ.
- Ước tính khoảng 15–20% các ca ung thư trên thế giới liên quan đến các tác nhân nhiễm trùng từ virus như:
+ Virus HPV gây ung thư cổ tử cung.
+ Virus viêm gan B và C (HBV, HCV) gây ung thư gan.
+ Vi khuẩn H. pylori gây loét và ung thư dạ dày.
+ Virus EBV gây ung thư vòm họng và một số loại u lympho.
- Ngoài ra, càng lớn tuổi, tế bào càng phân chia nhiều lần, xác suất xảy ra lỗi DNA càng cao và hệ thống sửa chữa của cơ thể càng kém hiệu quả.
- Khoảng 5–10% ca ung thư do gen đột biến được di truyền từ cha mẹ (ví dụ gen BRCA1/2 trong ung thư vú).
- Sự thay đổi tự nhiên của nội tiết tố trong cơ thể (như estrogen) cũng có thể liên quan đến một số loại ung thư nhất định.
Những liệu pháp trị ung thư nào phổ biến, hiệu quả nhất hiện nay?
Hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị ung thư người mắc bệnh có thể lựa chọn. Để tìm ra được liệu pháp hiệu quả cụ thể thì bệnh nhân cần có sự tư vấn của bác sỹ chuyên khoa.
Nhiều phương pháp điều trị ung thư có thể lựa chọn như: Phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp miễn dịch… Thông thường bác sỹ sẽ kết hợp các phương pháp trên để xây dựng kế hoạch điều trị phù hợp dựa trên đặc điểm của khối u, sức khỏe cũng như lựa chọn của bệnh nhân.
Dưới đây là các liệu pháp trị tế bào ung thư phổ biến, hiệu quả đang được các bệnh viện áp dụng điều trị cho bệnh nhân ung thư:
1. Phẫu thuật
Phẫu thuật là cách loại bỏ khối tế bào ung thư ra khỏi cơ thể. Mục đích điều trị của phẫu thuật có thể là điều trị tận gốc hay điều trị tạm tùy vào giai đoạn bệnh và tình trạng sức khỏe của người bệnh.
Bác sĩ phẫu thuật sẽ cắt bỏ khối ung thư và một phần mô khỏe mạnh xung quanh khối u nhằm đảm bảo không còn sót lại tế bào ung thư. Cách tiến hành cắt bỏ mô lành xung quanh khối u được thực hiện dựa trên biên an toàn của từng loại ung thư.
Theo Bệnh viện Vinmec, phẫu thuật điều trị bệnh ung thư cũng có thể gây ra những biến chứng đe dọa đến tính mạng hoặc ảnh hưởng đến chức năng sinh lý của một số cơ quan. Do đó, trước khi phẫu thuật, bác sĩ sẽ trao đổi với người bệnh về lợi ích, nguy cơ của cuộc mổ và những phương pháp (nếu có) giúp giảm hay cải thiện các nguy cơ.
2. Xạ trị
Xạ trị là cách điều trị bệnh ung thư sử dụng tia X năng lượng cao (tia xạ) để điều trị ung thư. Tia xạ gây tổn thương tế bào ung thư, làm cho chúng không thể sinh sản và chết đi.
Xạ trị ung thư có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau, có thể phối hợp với phẫu thuật và hóa trị. Ở một vài trường hợp, xạ trị có thể tiến hành sau phẫu thuật nhằm loại bỏ tế bào ung thư còn sót lại ở gần vị trí khối u. Xạ trị có thể kết hợp với hóa trị, còn gọi là hóa xạ đồng thời.
Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị tế bào ung thư tiên tiến, người bệnh sẽ lựa chọn liệu pháp điều trị phù hợp với tình trạng sức khỏe. Ảnh minh họa: TL
3. Hóa trị
Hóa trị trong ung thư thường được hiểu là phương pháp điều trị ung thư bằng các thuốc hóa học có tính gây độc tế bào. Phương pháp này là một trong các biện pháp điều trị mang tính chất toàn thân. Bên cạnh các phương pháp điều trị tại chỗ, tại vùng như phẫu thuật và xạ trị, hóa trị đã có những đóng góp đáng kể trong việc quản lý người bệnh ung thư ở nhiều giai đoạn khác nhau, đặc biệt là ở giai đoạn muộn, khi mà phẫu thuật hay xạ trị không thể mang lại hiệu quả.
Cách điều trị bệnh ung thư này thường được tiến hành theo đợt, theo sau bằng một khoảng nghỉ, như vậy cơ thể có thời gian phục hồi và chuẩn bị cho lần hóa trị kế tiếp. Hóa chất được truyền chậm qua tĩnh mạch, nhờ đó được đến khắp các bộ phận của cơ thể người bệnh. Hóa trị có thể được dùng kết hợp với các liệu pháp khác như liệu pháp miễn dịch, xạ trị…
Theo các bác sĩ chuyên khoa, ngoài tiêu diệt tế bào ung thư, thuốc hóa trị cũng tiêu diệt cả những tế bào lành nên thường gây nhiều tác dụng không mong muốn lên nhiều cơ quan trong cơ thể. Chính vì thế, bác sĩ và người bệnh nên cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ của việc sử dụng thuốc hóa trị và khi đã dùng thuốc thì người bệnh cần được bác sĩ chuyên khoa theo dõi và điều chỉnh liều thuốc phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
4. Liệu pháp miễn dịch
Phương pháp này sử dụng chính hệ thống miễn dịch của cơ thể để chống lại các tế bào ung thư. Khác với các phương pháp hóa trị và xạ trị, liệu pháp miễn dịch không tấn công trực tiếp vào tế bào ung thư mà hoạt động bằng cách kích thích hoặc phục hồi khả năng tự nhiên của hệ miễn dịch nhằm nhận diện và tiêu diệt các tế bào ung thư.
Theo Vinmec, trên thế giới hiện có 5 phương pháp miễn dịch đã, đang được nghiên cứu và áp dụng. Tùy theo từng phương pháp mà chúng có cơ chế hoạt động khác nhau. Một số liệu pháp giúp hệ miễn dịch tăng cường chống chọi lại bệnh, số khác "hướng dẫn" hệ miễn dịch tấn công tế bào ung thư. Hiện nay, liệu pháp miễn dịch được sử dụng điều trị cho nhiều loại bệnh ung thư trong giai đoạn di căn và đang dần được chấp thuận trong điều trị hỗ trợ bệnh giai đoạn sớm.
5. Liệu pháp nội tiết
Liệu pháp nội tiết là phương pháp điều trị ung thư sử dụng thuốc hoặc các thủ thuật y tế để ngăn chặn hoặc làm chậm sự phát triển của các tế bào ung thư bị ảnh hưởng bởi hormone.
Theo Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, một số loại ung thư được thúc đẩy bởi hormone của chính cơ thể người bệnh (ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt). Ngăn chặn nguồn nội tiết tố khiến các các tế bào ung thư ngừng phát triển, liệu pháp nội tiết là cách điều trị bệnh ung thư được ứng dụng nhiều trong ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung, ung thư tuyến tiền liệt…
Phương pháp điều trị này thường nhẹ nhàng, ít tác dụng phụ. Trong giai đoạn hỗ trợ sau phẫu thuật, xạ trị hay hóa trị, sử dụng liệu pháp nội tiết giúp gia tăng hiệu quả điều trị. Trong giai đoạn di căn, nếu người bệnh không có triệu chứng rầm rộ, không gây ảnh hưởng đến chất lượng sống cũng như không diễn tiến gần đến bệnh đe dọa tính mạng thì liệu pháp nội tiết cũng có thể là một lựa chọn tốt cho người bệnh.
6. Ghép tế bào gốc
Ghép tế bào gốc trong điều trị ung thư là sử dụng tế bào gốc tách chiết từ tủy xương, dây rốn hoặc máu, truyền vào cơ thể người bệnh qua đường tĩnh mạch. Khi đã vào cơ thể, các tế bào gốc này di chuyển đến tủy xương và thay thế các tế bào hư hỏng trong quá trình điều trị ung thư.
Nguồn tế bào gốc sử dụng có thể từ bản thân người bệnh (tự ghép) hoặc từ người hiến (dị ghép) hoặc từ anh chị em sinh đôi của người bệnh (cùng hệ). Ghép tế bào gốc thường không có tác dụng trực tiếp trong quá trình điều trị ung thư. Mục tiêu là để các tế bào gốc sẽ tăng sinh, phát triển thay thế các tế bào đã bị phá hủy do xạ trị hoặc hóa trị liều cao. Tuy nhiên, trong ghép tế bào gốc đồng loại (dị ghép), tế bào bạch cầu từ người hiến tặng tấn công vào tế bào ung thư, do vậy có thể trực tiếp chống lại ung thư.
Chữa ung thư bằng tế bào gốc thường được sử dụng cho những người mắc bệnh bạch cầu, ung thư hạch, u nguyên bào thần kinh và đa u tủy.
7. Liệu pháp nhắm trúng đích
Cách điều trị bệnh ung thư này sử dụng các loại thuốc nhắm mục tiêu vào thành phần bên trong hoặc bề mặt tế bào ung thư, gây gián đoạn tín hiệu phân chia tế bào mà protein truyền đi, ức chế và kiểm soát ung thư phát triển.
Hiện có nhiều ung thư có thể được điều trị bằng liệu pháp nhắm trúng đích như ung thư phổi, ung thư vú, ung thư đại - trực tràng, ung thư buồng trứng, ung thư cổ tử cung, ung thư thận, ung thư đầu cổ... Tuy nhiên, cần sinh thiết khối bướu và làm xét nghiệm hóa mô miễn dịch hay sinh học phân tử để đánh giá mức độ hiệu quả khi sử dụng thuốc nhắm đích trước khi thực hiện.
Những tác dụng phụ có thể xảy ra khi điều trị ung thư
Dưới đây là các tác dụng phụ của điều trị ung thư có thể xảy ra, người bệnh cần lưu ý:
- Thiếu máu.
- Phù, mệt mỏi.
- Mất cảm giác ngon miệng.
- Chảy máu, bầm tím (giảm tiểu cầu).
- Táo bón, tiêu chảy.
- Rối loạn chức năng sinh sản.
- Các triệu chứng giống cúm.
- Rụng tóc, các biến đổi về móng, da.
- Nhiễm trùng.
- Giảm bạch cầu trung tính.
- Phù bạch huyết.
- Các vấn đề về trí nhớ hoặc giảm sự tập trung.
- Vấn đề về miệng và họng.
- Buồn nôn và nôn.
- Các vấn đề về thần kinh (bệnh thần kinh ngoại biên).
- Rối loạn các cơ quan liên quan đến liệu pháp miễn dịch.
- Đau.
- Giấc ngủ bị ảnh hưởng.
- Các vấn đề về tiết niệu và bàng quang.
5 việc nên làm để ngăn ngừa tế bào ung thưGĐXH - Bạn không thể loại bỏ hoàn toàn tế bào ung thư, nguy cơ ung thư, nhưng lại có thể thực hiện một số việc đơn giản để giảm nguy cơ mắc bệnh này.
Tế bào ung thư sợ gì nhất?: Phát hiện nhiều 'điểm yếu' để loại bỏ tế bào ung thưGĐXH - Các nhà khoa học đã phát hiện nhiều "điểm yếu" của tế bào ung thư và tìm cách khai thác chúng, trong đó, hệ miễn dịch có khả năng loại bỏ tế bào ung thư.




































