Mức điểm sàn phổ biến với kỳ thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia TP HCM là 600-700/1.200 điểm. Một số trường tư thục như Đại học Văn Lang, Hồng Bàng, Nguyễn Tất Thành... lấy mức 750, áp dụng với các ngành Dược học, Y khoa, Răng - Hàm - Mặt.
Riêng trường Đại học Ngoại thương đặt điểm sàn là 830 điểm, cao nhất tính đến hiện tại.
Với kỳ thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Hà Nội, trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương đang lấy sàn cao nhất với 120/150 điểm cho ngành Y khoa và 100 điểm cho các ngành còn lại. Điểm sàn của các trường khác chủ yếu ở mức 75-80 điểm.
Những trường xét điểm kỳ thi đánh giá tư duy của Đại học Bách khoa Hà Nội đưa ra mức sàn khoảng 50-60/100 điểm.
Mức sàn xét tuyển từ điểm thi đánh giá năng lực, tư duy của 66 trường đại học:
TT | Trường | Điểm sàn đánh giá năng lực (ĐH Quốc gia TP HCM) | Điểm sàn đánh giá năng lực (ĐH Quốc gia Hà Nội) | Điểm sàn đánh giá tư duy (ĐH Bách khoa Hà Nội) |
1 | ĐH Kinh tế TP HCM | 500-730 (đợt 1) | ||
2 | ĐH Công thương TP HCM | 600-700 | ||
3 | ĐH Kiến trúc TP HCM | 700 (đợt 1) | ||
4 | ĐH Tôn Đức Thắng | 600 | ||
5 | ĐH Quản lý và Công nghệ TP HCM | 600 | ||
6 | Học viện Hàng không Việt Nam | 600 | 66 | |
7 | ĐH Văn Lang | 750 (Răng-Hàm-Mặt, Dược, Y khoa); 700 (Điều dưỡng, Kỹ thuật xét nghiệm y học); 650 (còn lại) | ||
8 | ĐH Hoa Sen | 600 | ||
9 | ĐH Văn Hiến | 550 (trừ Điều dưỡng, Piano, Thanh nhạc) | ||
10 | ĐH Quốc tế Sài Gòn | 600 | ||
11 | ĐH Gia Định | 600 | ||
12 | ĐH Kinh tế - Tài chính TP HCM (UEF) | 600 | ||
13 | ĐH Công nghệ TP HCM (HUTECH) | 750 (ngành Dược) 650 (còn lại) | ||
14 | ĐH Hùng Vương | 500 | ||
15 | ĐH Nguyễn Tất Thành | 650 (Y khoa); 570 (Dược, Giáo dục mầm non); 550 (còn lại) |
85(Y khoa) 70 (còn lại) |
|
16 | ĐH Quốc tế Hồng Bàng | 750 (Y khoa, Răng-Hàm-Mặt, Dược, Y học cổ truyền); 650 (Điều dưỡng, Hộ sinh, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng); 600 (còn lại) | ||
17 | ĐH Kinh tế Quốc dân | 700 | 85 | 60 |
18 | ĐH Ngoại thương | 850 | 100 | |
19 | ĐH Giáo dục (ĐH Quốc gia Hà Nội) | 750 | 80 | |
20 | ĐH Quản trị và Kinh doanh (ĐH Quốc gia Hà Nội) | 750 (Quản trị nhân lực và nhân tài; Truyền thông và Marketing); 760 (còn lại) | 80 (Quản trị nhân lực và nhân tài; Truyền thông và Marketing); 85 (còn lại) | |
21 | ĐH Khoa học Tự nhiên (ĐH Quốc gia Hà Nội) | 80 (riêng ngành Toán học, Toán tin, Khoa học máy tính và thông tin, Khoa học dữ liệu nhân hệ số 2 điểm tư duy định lượng) | ||
22 | ĐH Ngoại ngữ (ĐH Quốc gia Hà Nội) | 80 | ||
23 | ĐH Kinh tế (ĐH Quốc gia Hà Nội) | 80 | ||
24 | ĐH Công nghệ Giao thông vận tải | 50 | ||
25 | ĐH Giao thông vận tải | 50 | ||
26 | ĐH Tài nguyên Môi trường Hà Nội | 75 | 50 | |
27 | ĐH Mở Hà Nội | 75 | 50 | |
28 | ĐH Công nghiệp Hà Nội | 75 | 50 | |
30 | Học viện Chính sách và Phát triển | 75 | 60 | |
31 | ĐH Công nghiệp Việt Trì | 50 | ||
32 | Học viện Bưu chính Viễn thông | 600 | 75 | 50 |
33 | Học viện Ngân hàng | 85 | ||
34 | Học viện Tài chính | 90 | 60 | |
35 | Học viện Quân y | 600 | 75 | |
36 | Học viện Hậu cần | 600 | 75 | |
37 | Học viện Kỹ thuật quân sự | 600 | 75 | |
38 | Học viện Biên phòng | 600 | 75 | |
39 | Sĩ quan Phòng hóa | 600 | 75 | |
40 | Sĩ quan Pháo binh | 600 | 75 | |
41 | Sĩ quan Chính trị | 600 | 75 | |
42 | Sĩ quan Công binh | 600 | 75 | |
43 | Sĩ quan Lục quân 2 | 600 | 75 | |
44 | ĐH Sao Đỏ | 60 | 50 | |
45 | ĐH Thành Đô | 70 | ||
46 | ĐH Thăng Long | 80 | 55 | |
47 | ĐH Phenika | 70 | 50 | |
48 | ĐH Kỹ thuật Y tế Hải Dương | 120 (ngành Y khoa) 100 (còn lại) | ||
49 | ĐH Y Dược (ĐH Thái Nguyên) | 80 | ||
50 | ĐH Ngoại ngữ (ĐH Huế) | 700 | ||
51 | Khoa Kỹ thuật và Công nghệ (ĐH Huế) | 600 | ||
52 | ĐH Đà Lạt | 800 (các ngành sư phạm); 600 (còn lại) | ||
53 | ĐH Yersin Đà Lạt | 20 (điểm quy đổi với ngành Dược); 18 (Điều dưỡng); 15 (còn lại) | ||
54 | ĐH Kinh tế (ĐH Đà Nẵng) | 720 | ||
55 | ĐH Sư phạm (ĐH Đà Nẵng) | 600 | ||
56 | ĐH Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt -Hàn (ĐH Đà Nẵng) | 600 | ||
57 | ĐH Sư phạm Kỹ thuật (ĐH Đà Nẵng) | 600 | ||
58 | ĐH Ngoại ngữ (ĐH Đà Nẵng) | 600 | ||
59 | ĐH Xây dựng Miền Trung | 600 | ||
60 | ĐH Quy Nhơn | 600 | ||
61 | ĐH Nha Trang | 500-675 | ||
62 | ĐH Duy Tân | 750 (Y khoa, Răng-Hàm-Mặt, Dược); 700 (còn lại, trừ Kiến trúc) | 85 (Y khoa, Răng-Hàm-Mặt, Dược); 80 (còn lại, trừ Kiến trúc) | |
63 | ĐH Phan Châu Trinh | 650 (Y khoa, Răng-Hàm-Mặt); 550 (Điều dưỡng, Kỹ thuật xét nghiệm y học); 450 (Quản trị bệnh viện) | ||
64 | ĐH Quang Trung | 500 | ||
65 | ĐH Tiền Giang | 600 | ||
66 | ĐH Kiên Giang | 710 (các ngành sư phạm); 550 (còn lại) |
Năm nay, số lượng thí sinh đăng ký các kỳ thi đánh giá năng lực cao kỷ lục. Đợt 1 kỳ thi đánh giá năng lực do Đại học Quốc gia TP HCM tổ chức hôm 7/4 có 94.000 thí sinh. Đợt 1 kỳ thi của Đại học Quốc gia Hà Nội cũng thu hút 95.000 người.
Còn Đại học Bách khoa Hà Nội ghi nhận khoảng 30.000 thí sinh đăng ký thi đánh giá tư duy, gần gấp 3 lần so với năm ngoái.
Đây cũng là ba kỳ thi riêng có quy mô lớn nhất cả nước. Kết quả thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia TP HCM được 105 trường đại học, cao đẳng sử dụng để tuyển sinh. Con số này là 90 và 40, lần lượt với kỳ thi của Đại học Quốc gia Hà Nội và Bách khoa Hà Nội.
Thí sinh tham gia thi đánh giá năng lực do Đại học Quốc gia TP HCM tổ chức, ngày 7/4. Ảnh: Quỳnh Trần
Điểm sàn là mức điểm tối thiểu mà thí sinh cần đạt để đăng ký xét tuyển vào các đại học. Điểm trúng tuyển có thể bằng hoặc cao hơn mức này.
Năm ngoái, điểm chuẩn đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia TP HCM khoảng 600-1.035/1.200 điểm. Với kỳ thi của Đại học Quốc gia Hà Nội, điểm chuẩn các trường thường từ 80/120 điểm trở lên. Nếu dùng điểm thi đánh giá tư duy của Bách khoa Hà Nội, thí sinh đạt 50-55/100 điểm trở lên có thể trúng tuyển nhiều ngành, riêng những ngành hot như Công nghệ thông tin, Trí tuệ nhân tạo, điểm chuẩn lên mức 72-83 điểm.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cho biết dù trúng tuyển bằng các phương thức sớm (dùng điểm thi đánh giá năng lực, xét tuyển học bạ, IELTS...), thí sinh vẫn phải đăng ký nguyện vọng lên hệ thống chung, từ ngày 18/7 đến 17h ngày 30/7. Kết quả xét tuyển đại học năm 2024 được công bố trước 17h ngày 19/8.
Lệ Nguyễn