TP HCM có khoảng 100 trường THPT không chuyên. Từ năm 2020 đến nay, kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 được tổ chức ba lần, trừ năm 2021 do ảnh hưởng của dịch Covid-19.

Năm 2022, thành phố đổi cách tính điểm xét tuyển, trong đó các môn có hệ số điểm như nhau, thay vì nhân đôi điểm Toán, Văn như trước. Điểm xét tuyển là tổng điểm ba môn cộng điểm ưu tiên (nếu có).

Trong ba lần tổ chức thi, 10 trường THPT lấy điểm chuẩn cao nhất gồm: THPT Nguyễn Thượng Hiền, Gia Định, Nguyễn Thị Minh Khai, Nguyễn Hữu Huân, Bùi Thị Xuân, Phú Nhuận, Trần Phú, Lê Quý Đôn, Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn Hữu Cầu. Để trúng tuyển vào các trường này năm ngoái, thí sinh cần đạt trung bình 7,7-8,5 điểm mỗi môn.

Ở chiều ngược lại, một số trường ở huyện Củ Chi, Cần Giờ lấy điểm chuẩn chỉ khoảng 3,2-3,5 điểm/môn.

Nhìn chung, trong ba năm, điểm chuẩn lớp 10 ở hầu hết trường tăng 0,1 đến 0,5 điểm mỗi môn. Chừng 10 trường giảm, cũng với mức này, thuộc huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Củ Chi...

Điểm chuẩn vào lớp 10 tại TP HCM giai đoạn 2020-2023, theo trung bình môn như sau:

TT

Trường THPT

2020

2022 2023

Quận 1

1

Trưng Vương

7

7 7,2

2

Bùi Thị Xuân

7,4

7,4 7,8

3

Ten Lơ Man

5,8

5,9 6,1

5

Năng khiếu TDTT

4,4

4 4,5

5

Lương Thế Vinh

7,05

7 6,75

Quận 3

6

Lê Quý Đôn

7,4

7,4 7,75

7

Nguyễn Thị Minh Khai

7,65

7,75 8,1

8

Lê Thị Hồng Gấm

4,65

4,5 4,75

9

Marie Curie

6,25

6,5 6,7

10

Nguyễn Thị Diệu

4,95

5,3 5,2

Quận 4

11

Nguyễn Trãi

4,35

4,3 4,4

12

Nguyễn Hữu Thọ

5,15

5 5,4

Quận 5

13

Trung học Thực hành ĐH Sài Gòn

7,25

6,9 7,25

14

Hùng Vương

6,15

6 6,4

15

Trung học thực hành - ĐH Sư phạm

7,8

6,6 7,5

16

Trần Khai Nguyên

6,7

6,75 7,1

17

Trần Hữu Trang

4,65

4,7 4,75

Quận 6

18

Mạc Đĩnh Chi

7,45

7,6 7,75

19

Bình Phú

6,35

6,5 7

20

Nguyễn Tất Thành

5,4

5,6 5,9

21

Phạm Phú Thứ

4,9

5 5,2

Quận 7

22

Lê Thánh Tôn

5,45

5,7 6,2

23

Tân Phong

4,2

4,5 4,6

24

Ngô Quyền

6,5

6,6 6,75

25

Nam Sài Gòn

5,55

6,25 6,75

Quận 8

26

Lương Văn Can

4,35

4 4,5

27

Ngô Gia Tự

4,35

4,1 4

28

Tạ Quang Bửu

4,85

5 4,75

29

Nguyễn Văn Linh

3,85

3,5 3,75

30

Võ Văn Kiệt

5,25

5,3 5,4

31

Chuyên Năng khiếu TDTT Nguyễn Thị Định

4,5

4,3 4,4

TP Thủ Đức

32

Giồng Ông Tố

5,85

5,8 6,2

33

Thủ Thiêm

4,65

4,6 4,8

34

Nguyễn Huệ

4,95

5,2 5,7

35

Phước Long

5,3

5,6 6,2

36

Long Trường

3,8

3,7 4,1

37

Nguyễn Văn Tăng

3,75

3,6 3,9

38

Dương Văn Thì

4,45

4,7 5,4

39

Nguyễn Hữu Huân

7,35

7,75 7,9

40

Thủ Đức

6,75

6,8 7,2

41

Tam Phú

5,8

5,75 6,3

42

Hiệp Bình

4,45

4,8 5

43

Đào Sơn Tây

4,15

4 4,25

44

Linh Trung

5,05

4,8 5,2

45

Bình Chiểu

4,1

4,2 4,4

Quận 10

46

Nguyễn Khuyến

5,5

5,8 6,5

47

Nguyễn Du

6,8

6,8 7,1

48

Nguyễn An Ninh

4,8

4,9 5

49

THCS-THPT Diên Hồng

4,75

4,7 5,1

50

THCS-THPT Sương Nguyệt Anh

4,75

4,6 4,5

Quận 11

51

Nguyễn Hiền

6,05

6,2 6,3

52

Trần Quang Khải

5,35

5,3 5,7

53

Nam Kỳ Khởi Nghĩa

5,05

5,25 5,2

Quận 12

54

Võ Trường Toản

6,7

6,9 7,1

55

Trường Chinh

5,8

5,9 6,1

56

Thạnh Lộc

5,05

5,3 5,5

Quận Bình Thạnh

57

Thanh Đa

4,85

4,9 4,9

58

Võ Thị Sáu

6,5

6,6 7

59

Gia Định

7,8

7,7 8,2

60

Phan Đăng Lưu

5,05

4,8 5,25

61

Trần Văn Giàu

4,8

5,25 5,75

62

Hoàng Hoa Thám

5,95

6,2 6,4

Quận Gò Vấp

63

Gò Vấp

5,55

5,5 5,75

64

Nguyễn Công Trứ

6,3

6,7 7,1

65

Trần Hưng Đạo

6,5

6,5 6,8

66

Nguyễn Trung Trực

5,4

5,7 6,1

Quận Phú Nhuận

67

Phú Nhuận

7,5

7,5 7,8

68

Hàn Thuyên

5,05

5,1 5,1

Quận Tân Bình

69

Tân Bình

6,6

6,3 6,75

70

Nguyễn Chí Thanh

6,7

6,7 6,75

71

Nguyễn Thượng Hiền

8,2

8,1 8,5

72

Nguyễn Thái Bình

5,9

5,9 5,75

Quận Tân Phú

73

Trần Phú

7,65

7,6 7,8

74

Tây Thạnh

6,75

7 7,25

75

Lê Trọng Tấn

6,2

6,3 6,75

Quận Bình Tân

76

Vĩnh Lộc

5,2

5,4 5,7

77

Nguyễn Hữu Cảnh

5,75

5,8 6,3

78

Bình Hưng Hòa

5,75

5,75 6,1

79

Bình Tân

5

4,8 5,1

80

An Lạc

5

5 5,25

Huyện Bình Chánh

81

Bình Chánh

4,2

3,7 4

82

Tân Túc

4,25

4 4,25

83

Vĩnh Lộc B

4,55

4,5 4,75

84

Năng khiếu TDTT Bình Chánh

4,1

3,7 3,8

85

Phong Phú

4

3,5 3,7

86

Lê Minh Xuân

4,6

4,7 4,4

87

Đa Phước

3,65

3,5 3,5

Huyện Cần Giờ

88

THCS-THPT Thạnh An

3,2

3,5 3,5

89

Bình Khánh

3,2

3,5 3,5

90

Cần Thạnh

3,2

3,5 3,5

91

An Nghĩa

3,2

3,5 3,5

Huyện Củ Chi

92

Củ Chi

4,5

5 4,9

93

Quang Trung

3,95

4 3,75

94

An Nhơn Tây

3,35

3,5 3,5

95

Trung Phú

4,55

4,25 4,9

96

Trung Lập

3,7

3,5 3,5

97

Phú Hòa

3,9

4 4

98

Tân Thông Hội

4,25

4,3 4,7

Huyện Hóc Môn

99

Nguyễn Hữu Cầu

7,35

7,3 7,7

100

Lý Thường Kiệt

6,3

6,3 6,6

101

Bà Điểm

5,85

5,9 6,25

102

Nguyễn Văn Cừ

4,7

4,8 5

103

Nguyễn Hữu Tiến

5,65

5,7 6

104

Phạm Văn Sáng

5

5,2 5,4

105

Hồ Thị Bi

4,85

5 5,5

Huyện Nhà Bè

106

Long Thới

3,65

4,25 4,25

107

Phước Kiển

3,9

4 3,75

108

Dương Văn Dương

4

4,3 4,3

Năm 2024, trong tổng số hơn 116.000 học sinh tốt nghiệp THCS, TP HCM tuyển hơn 71.000 em vào lớp 10 công lập. Số còn lại có thể học tiếp ở hệ thống trường tư thục, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường nghề.

Kỳ thi lớp 10 dự kiến diễn ra ngày 6-7/6 với ba môn Toán, Ngữ văn (120 phút) và Ngoại ngữ (90 phút). Thí sinh đăng ký vào lớp chuyên, tích hợp sẽ làm thêm bài thi môn chuyên, tích hợp trong vòng 150 phút.

Các em được đăng ký tối đa 3 nguyện vọng vào các trường THPT đại trà và 6 nguyện vọng vào lớp chuyên, tích hợp.

Riêng xã đảo Thạnh An, huyện Cần Giờ, việc tuyển sinh lớp 10 theo hình thức xét tuyển.

thi-lop-10-tp-hcm-jpg-17137762-3059-8015-1713784212.jpg?w=680&h=0&q=100&dpr=1&fit=crop&s=x5YTlS7SY8eDy51qoqIceA

Thí sinh trao đổi bài sau giờ thi vào lớp 10 TP HCM, tháng 6/2023. Ảnh: Lệ Nguyễn

Lệ Nguyễn

Nguoi-noi-tieng.com (r) © 2008 - 2022