Các trường hợp không được bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất
Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp sau đây không được bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất:
- Các trường hợp không được bồi thường đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật Đất đai:
Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường đất quy định tại Điều 96 của Luật này;
Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Luật này;
Những quy định cần biết về cách chia thừa kế đất đai do cha mẹ để lại năm 2025
Những trường hợp này sẽ không được hưởng thừa kế đất đai theo quy định mới nhất
Những quy định cần biết về thực hiện thừa kế đất đai 2025
Những trường hợp này không phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định mới nhất của Luật Đất đai
Những trường hợp này sẽ không được cấp sổ đỏ năm 2025 theo quy định mới nhất của Luật Đất đai
Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê;
Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
Diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.
- Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217. Đây là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý, bao gồm:
Đất sử dụng vào mục đích công cộng;
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá;
Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
Đất có mặt nước chuyên dùng;
Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
Đất do Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản 2 Điều 82 tại khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86; điểm e khoản 2 Điều 181 của Luật này;
Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan;
Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
Đất chưa sử dụng.
- Đất thu hồi trong các trường thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Điều 81:
Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt.
Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa…
- Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng quy định tại khoản 1, 2 Điều 82:
+ Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:
Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự;
Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;
Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
+ Người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Nhiều trường hợp không được bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. Ảnh minh họa: TL
Những thay đổi quan trọng trong Luật Đất đai 2024 liên quan đến bồi thường đất là gì?
Những thay đổi quan trọng nhất trong Luật Đất đai 2024 liên quan đến bồi thường đất tập trung vào việc tăng cường bảo vệ quyền lợi của người dân, đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình thu hồi đất. Dưới đây là các thay đổi nổi bật:
Đa dạng hóa các hình thức bồi thường
Luật Đất đai 2024 mở rộng các hình thức bồi thường cho người bị thu hồi đất. Bên cạnh việc bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng, hoặc bằng tiền, người dân còn có thể được bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất bị thu hồi hoặc bằng nhà ở. Điều này tạo điều kiện linh hoạt hơn, giúp người dân có thể lựa chọn hình thức bồi thường phù hợp với nhu cầu và điều kiện của mình.
Ưu tiên bồi thường bằng tiền (nếu có nhu cầu)
Luật quy định rõ, người có đất ở bị thu hồi được ưu tiên lựa chọn hình thức bồi thường bằng tiền nếu họ có nhu cầu. Việc này giúp người dân chủ động hơn trong việc tái định cư và ổn định cuộc sống.
Tăng giá bồi thường
Luật Đất đai 2024 loại bỏ quy định về khung giá đất, thay vào đó yêu cầu định giá đất phải theo nguyên tắc thị trường. Các địa phương sẽ xây dựng và điều chỉnh bảng giá đất hàng năm để phản ánh sát giá trị thực tế của đất. Giá bồi thường sẽ được xác định dựa trên giá đất cụ thể, được tính bằng các phương pháp định giá đất. Điều này có thể dẫn đến việc tăng giá bồi thường so với trước đây, đảm bảo công bằng cho người dân.
Hoàn thành tái định cư trước khi thu hồi đất
Một điểm nhấn quan trọng là quy định việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất. Tức là, công tác tái định cư phải được thực hiện trước khi tiến hành thu hồi đất, đảm bảo người dân có nơi ở ổn định trước khi bàn giao mặt bằng. Đây là một bước tiến quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi và sự ổn định cho người dân.
Hỗ trợ thêm cho các trường hợp đặc biệt
Luật cũng quy định thêm các khoản hỗ trợ cho người bị thu hồi đất, chẳng hạn hỗ trợ di dời vật nuôi, hỗ trợ tháo dỡ tài sản và hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng yếu thế. Đặc biệt, đối với các hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc nhiều cặp vợ chồng cùng sinh sống trên một thửa đất, sẽ được xem xét hỗ trợ để có đất ở riêng, góp phần bảo đảm an sinh xã hội.
Mở rộng đối tượng được bồi thường
Luật cho phép hộ gia đình và cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở, tùy thuộc vào nhu cầu của người dân và khả năng đáp ứng quỹ đất của địa phương.
Những thay đổi này thể hiện sự thay đổi lớn trong tư duy pháp lý, hướng tới việc bảo vệ quyền lợi của người dân bị thu hồi đất, đảm bảo sự công bằng, minh bạch và tạo điều kiện tốt nhất cho cuộc sống.

GĐXH - Theo quy định của Luật Đất đai và Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, mẫu sổ đỏ mới năm 2025 có nhiều thay đổi quan trọng so với mẫu cũ. Điểm mới đó là gì?

GĐXH - Dưới đây là thông tin chi tiết về 5 loại đất không giấy tờ được cấp sổ đỏ theo quy định mới nhất của Luật Đất đai.