Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Thông tư 59/2024/TT-BCA sửa đổi Thông tư 74/2020/TT-BCA quy định về việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2025.

Theo đó, việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu năm 2025 có điểm gì mới? 

Các điểm mới về xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu năm 2025

Thu thập ảnh chân dung, vân tay của công dân tại cửa khẩu

Thông tư 59/2024/TT-BCA đã bổ sung Điểm g vào Khoản 1 Điều 5 Thông tư 74/2020/TT-BCA theo đó khi thực hiện kiểm tra, kiểm chứng người và giấy tờ xuất nhập cảnh, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh có nhiệm vụ thu thập ảnh chân dung, vân tay của công dân tại các cửa khẩu theo quy định của pháp luật.

Bỏ đóng dấu kiểm chứng xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam đã kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh

Theo Thông tư 59/2024/TT-BCA, khi thực hiện kiểm tra, kiểm chứng người và giấy tờ xuất nhập cảnh, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh sẽ thực hiện đóng dấu kiểm chứng vào giấy tờ xuất nhập cảnh của công dân xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu cảng và cửa khẩu biên giới đất liền chưa kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.

Không đóng dấu kiểm chứng vào giấy tờ xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu đường hàng không và cửa khẩu biên giới đất liền đã kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.

Theo đó, từ 1/1/2025, công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu đường hàng không và cửa khẩu biên giới đất liền đã kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh sẽ không phải đóng dấu kiểm chứng vào giấy tờ xuất nhập cảnh.

xuat-nhap-canh-17388143782431627983830.jpg

Từ năm 2025, thủ tục xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu có nhiều điểm mới. Ảnh minh họa: TL

Thông tin về quá trình xuất nhập cảnh trên cơ sở dữ liệu quốc gia có giá trị thay thế dấu kiểm chứng

Khoản 1a Điều 5 Thông tư 74/2020/TT-BCA được bổ sung tại Thông tư 59/2024/TT-BCA quy định kiểm chứng xuất nhập cảnh được như sau:

- Kiểm chứng xuất nhập cảnh là việc xác nhận công dân Việt Nam đã hoàn thành thủ tục xuất cảnh hoặc nhập cảnh một cách hợp lệ, bao gồm đóng dấu kiểm chứng hoặc không đóng dấu kiểm chứng vào giấy tờ xuất nhập cảnh;

- Thông tin về quá trình xuất cảnh, nhập cảnh trên cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh có giá trị thay thế dấu kiểm chứng đóng trên giấy tờ xuất nhập cảnh của công dân.

Từ 1/1/2025, thông tin về quá trình xuất cảnh, nhập cảnh trên cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh có giá trị thay thế dấu kiểm chứng đóng trên giấy tờ xuất nhập cảnh của công dân.

Quy định về kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân xuất nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động

Khoản 6 Điều 5 Thông tư 74/2020/TT-BCA được bổ sung bởi Thông tư 59/2024/TT-BCA quy định về kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân xuất nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động, cụ thể như sau:

Kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động thực hiện theo:

- Quy định tại Nghị định 77/2020/NĐ-CP;

- Dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam;

- Kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động, Nghị định 67/2024/NĐ-CP;

- Dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam;

- Kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động và Quy trình kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động do Bộ Công an chủ trì, phối hợp Bộ Quốc phòng ban hành.

Sửa đổi, bổ sung quy định về công tác giám sát xuất nhập cảnh

Theo Điều 6 Thông tư 74/2020/TT-BCA được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 59/2024/TT-BCA quy định về giám sát xuất nhập cảnh như sau:

- Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thực hiện giám sát xuất nhập cảnh tại khu vực cửa khẩu và các khu vực được quy định, có trách nhiệm cụ thể như sau:

+ Điều tiết, hướng dẫn công dân xuất cảnh, nhập cảnh, bảo đảm trật tự khu vực các bục kiểm soát; giải đáp, hướng dẫn các thắc mắc, đề nghị chính đáng của công dân phù hợp với chức năng, nhiệm vụ;

+ Giám sát, quản lý công dân xuất cảnh, nhập cảnh và những người được phép ra, vào khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh; phát hiện, ngăn chặn những người không có nhiệm vụ vào khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh; kiểm tra giấy tờ người có dấu hiệu vi phạm pháp luật về xuất nhập cảnh hoặc vi phạm pháp luật khác vào, ra khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh;

+ Giám sát người lên, xuống phương tiện;

+ Tổ chức công tác tuần tra, kiểm soát tại khu vực cửa khẩu; giám sát việc xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

- Công tác giám sát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu biên giới đất liền thực hiện các quy định khác tại các Điều 5, Điều 6, khoản 1 Điều 8, Điều 22 Nghị định 112/2014/NĐ-CP; khoản 3, khoản 4, khoản 13 Điều 1 Nghị định 34/2023/NĐ-CP.

- Công tác giám sát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu cảng thực hiện các quy định khác tại các Điều 18, Điều 19, Điều 20 Nghị định 77/2017/NĐ-CP.

- Công tác giám sát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu đường hàng không thực hiện các quy định khác tại Nghị định 93/2022/NĐ-CP.

Điều kiện xuất cảnh nhập cảnh đối với công dân Việt Nam là gì?

Điều kiện nhập cảnh

Theo Điều 33 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định điều kiện xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam như sau:

+ Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng;

+ Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;

+ Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.

- Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.

Điều kiện nhập cảnh

- Công dân Việt Nam được nhập cảnh khi có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng.

Không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh có bị xử phạt không?

Theo Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định nếu công dân Việt Nam qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Nguoi-noi-tieng.com (r) © 2008 - 2022