Nhận biết cúm
Sau khi bị nhiễm virus cúm, người bệnh sẽ có các triệu chứng như sốt cao 39-40 độ C kèm theo rét run, cơ bắp đau nhức, đặc biệt là ở lưng, cánh tay và chân. Đồng thời xuất hiện các hiện tượng đặc trưng của bệnh như nghẹt mũi, viêm họng, ho, ớn lạnh và đổ mồ hôi, mệt mỏi, đau đầu.
Bệnh cúm lây qua đường hô hấp. Khi một người bị cúm ho hoặc hắt hơi, sẽ làm bắn những giọt nước bọt mang virus xâm nhập vào không khí. Bạn có thể bị cúm nếu bạn hít những giọt này qua mũi, miệng hoặc nếu bạn chạm vào các vật như tay nắm cửa hoặc bàn phím bị nhiễm virus và sau đó chạm vào mũi, mắt hoặc miệng của mình.
Bệnh cúm thường bị nhầm lẫn với cảm lạnh thông thường, nhưng các triệu chứng cúm phát triển đột ngột hơn.
Bệnh cúm thường bị nhầm lẫn với cảm lạnh thông thường nhưng các triệu chứng cúm phát triển đột ngột hơn. Ở nước ta, các virus gây bệnh cúm mùa thường gặp là cúm A/H3N2, A/H1N1 và cúm B.
Nguy cơ cúm gia cầm vẫn ở mức thấp sau ca tử vong đầu tiên ở người tại Mỹ
Virus cúm liên tục thay đổi, vì vậy nếu bạn đã từng mắc bệnh cúm trong quá khứ, bạn vẫn có thể bị cúm lại. Bệnh cúm mùa tiến triển thường lành tính nhưng cũng có thể biến chứng nặng và nguy hiểm. Các biến chứng thường gặp của cúm là: Nhiễm trùng xoang và tai, viêm phổi, viêm phế quản, làm bùng phát bệnh hen suyễn, viêm mô tim- não hoặc cơ, nhiễm trùng huyết- một phản ứng đe dọa đến tính mạng…
Nếu bạn là người khỏe mạnh, mắc cúm có thể không cần phải đi khám mà chỉ cần điều trị các triệu chứng bằng những thuốc không kê đơn. Người bệnh có thể hồi phục trong vòng 5-7 ngày. Tuy nhiên, ở những đối tượng có nguy cơ cao mắc cúm và các biến chứng của cúm như trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ có thai, người già trên 65 tuổi, người mắc bệnh mãn tính, người có hệ miễn dịch suy yếu… khi mắc cúm cần phải đi khám để được dùng thuốc trị cúm kịp thời. Đó là lời khuyên từ các chuyên gia y tế dự phòng.
Thuốc điều trị triệu chứng
Khi mắc cúm người bệnh nên nghỉ ngơi, cách ly, hạn chế giao tiếp để tránh lây lan cho người khác. Dùng thuốc hạ sốt khi sốt trên 38,5 độ C. Thuốc thường dùng là paracetamol. Cần dùng đúng liều lượng trong hướng dẫn sử dụng, cách 4-6 giờ mới được dùng liều kế tiếp. Không tự ý tăng liều thuốc vì tăng liều sẽ gây tổn thương gan. Đây cũng là một tác dụng phụ có hại của thuốc cần lưu ý. Paracetamol không chỉ hạ sốt mà còn làm giảm các triệu chứng nhức đầu, đau người, đau nhức cơ bắp…
Kết hợp với thuốc trị triệu chứng, người bệnh cần đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý như ăn thức ăn dễ tiêu và uống nhiều nước, ăn hoa quả, bổ sung các vitamin...
Phòng cúm như thế nào?
Cách tốt nhất để phòng ngừa cúm là tiêm vaccine hàng năm. Vaccine ngừa cúm sẽ bảo vệ chống lại 3 hoặc 4 loại virus cúm phổ biến nhất trong năm đó. Độ tuổi từ 6 tháng trở lên có thể tiêm phòng cúm mùa. Việc chủng ngừa để phòng ngừa bệnh cúm đặc biệt quan trọng đối với những người có nguy cơ cao mắc cúm như: Nhân viên y tế, trẻ từ 6 tháng đến 8 tuổi, người có bệnh mạn tính (bệnh phổi mạn tính, bệnh tim bẩm sinh, suy tim, tiểu đường, suy giảm miễn dịch...) và người trên 65 tuổi. Việc tiêm phòng có những lợi ích quan trọng như có thể giảm bớt bệnh cúm, cũng như ngăn ngừa các trường hợp nhập viện do cúm…
Ngoài việc chủng ngừa, cần thực hành các hành vi vệ sinh tốt để ngăn ngừa vi trùng cúm lây lan.
Rửa tay bằng xà phòng: Sử dụng xà phòng và nước, chà trong ít nhất 20 giây. Khi không có xà bông, hãy dùng chất sát trùng tay có chất cồn.
Ho hoặc hắt hơi vào khăn giấy và vứt bỏ khăn giấy. Nếu bạn không có khăn giấy, hãy ho hoặc hắt hơi vào khuỷu tay của bạn.
Tránh các khu vực đông đúc: Cúm lây lan dễ dàng hơn ở những nơi đông người như trường học, văn phòng, trên các phương tiện giao thông công cộng… Nếu bạn bị bệnh, hãy ở nhà trong ít nhất 24 giờ sau khi hết sốt.
Tránh chạm vào mắt, mũi và miệng để tránh vi trùng xâm nhập vào cơ thể.
Làm sạch và khử trùng các bề mặt và đồ vật như bàn phím, tay nắm cửa và điện thoại...