Từ 2025, phải đăng ký thường trú cho trẻ trong vòng 60 ngày từ khi làm khai sinh

Căn cứ tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 154/2024/NĐ-CP quy định về đăng ký cư trú cho người chưa thành niên:

- Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào tờ khai thay đổi thông tin cư trú.

Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú không phải là nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc người giám hộ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Trường hợp người chưa thành niên được Tòa án quyết định giao cho cha hoặc mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng thì người được giao chăm sóc, nuôi dưỡng kê khai, xác nhận ý kiến vào tờ khai thay đổi thông tin cư trú.

- Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày người chưa thành niên được đăng ký khai sinh thì cha hoặc mẹ hoặc chủ hộ hoặc người giám hộ có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú cho người chưa thành niên. Trường hợp cha, mẹ của người chưa thành niên có nơi thường trú nhưng không phải nơi đang thực tế sinh sống thì người chưa thành niên được đăng ký thường trú tại nơi thường trú của cha, mẹ.

- Trường hợp cha, mẹ của người chưa thành niên không có cả nơi thường trú, nơi tạm trú thì thực hiện khai báo thông tin về cư trú cho người chưa thành niên theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.

- Trường hợp đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú lần đầu cho người chưa thành niên theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này thì cơ quan đăng ký cư trú không phải thực hiện kiểm tra, xác minh điều kiện về tính hợp pháp của chỗ ở và tình trạng cư trú.

Từ quy định nêu trên cho thấy, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm phải thực hiện đăng ký cư trú (thường trú, tạm trú) cho trẻ trong vòng 60 ngày kể từ ngày đăng ký khai sinh.

Nghị định 154/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/1/2025.

dk-17331916746111061389330-0-0-354-566-crop-1733191679877537634080-1733670659137-1733670659656753356599.jpgTừ tháng 1/2025, để đăng ký thường trú, tạm trú hợp pháp, mỗi công dân cần nắm rõ những điều này

GĐXH - Từ ngày 1/1/2025, mọi giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú, tạm trú được quy định tại Nghị định 154/2024/NĐ-CP của Chính phủ.

dang-ky-thuong-tru-1734513159461690657518.jpg

Cha mẹ có thể đăng ký thường trú online cho trẻ. Ảnh minh họa: TL

Điều kiện đăng ký thường trú theo quy định hiện nay như thế nào?

Việc đăng ký thường trú hiện nay phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 20 Luật Cư trú 2020 như sau:

(1) Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

(2) Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

- Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

- Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

- Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

(3) Trừ trường hợp quy định tại khoản (2), công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;

- Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

(4) Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;

- Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;

- Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;

- Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.

(5) Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

(6) Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;

- Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;

- Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

(7) Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

(8) Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020, trừ trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con.

Có làm đăng ký thường trú online cho trẻ mới sinh được không?

Căn cứ theo Điều 21 Luật Cư trú 2020, hồ sơ đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh sẽ bao gồm:

Tờ khai thay đổi thông tin cư trú

Hoặc tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền (trong trường hợp đăng ký thường trú không theo cha mẹ).

Giấy khai sinh của trẻ sơ sinh hoặc các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

Để đăng ký thường trú online cho trẻ mới sinh, người dân tiến hành đăng ký theo hướng dẫn sau:

Bước 1: Truy cập vào địa chỉ: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn

Đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài khoản) và đăng nhập tài khoản.

Bước 2: Tại trang chủ, người dân chọn mục "Lĩnh vực Đăng ký, quản lý cư trú".

Bước 3: Tiếp đó chọn mục "Đăng ký thường trú".

Bước 4: Tại trang "Đăng ký thường trú" người dân tiến hành điền các thông tin theo từng mục được hướng dẫn. Cụ thể:

- Tại mục "Thủ tục" chọn "Đăng ký thường trú vào hộ đã có",

- Tại mục "Trường hợp" chọn "Đăng ký thường trú lần đầu".

- Tại mục "Thông tin người đề nghị đăng ký thường trú" chọn "Khai hộ

Lưu ý: Người dân cần khai thông tin đúng với thông tin có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Sau khi điền đầy đủ thông tin ở các mục người dân cần kiểm tra lại từng mục để đảm bảo thông tin khai báo đã chính xác.

Sau khi xác nhận xong thì chọn tích vào "Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên" và chọn "Ghi và gửi hồ sơ".

Bước 6: Nếu hồ sơ hợp lệ và gửi thành công thì hệ thông sẽ gửi mail thông báo cho người đăng ký.

Kèm theo mail sẽ có một mã hồ sơ dùng để để tra cứu tiến độ làm hồ sơ đăng ký thường trú online cho trẻ.

Lưu ý: Khi đăng ký thường trú online cho trẻ mới sinh, người dân có thể gửi đính kèm hồ sơ theo hình thức bản quét scan hoặc chụp lại các giấy tờ, tài liệu đó.

Đăng ký thường trú online cho trẻ mới sinh có tốn phí hay không?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định về các trường hợp được miễn lệ phí đăng ký cư trú như sau:

"Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi; người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật".

Theo quy định nêu trên, trường hợp đăng ký thường trú online cho trẻ em mới sinh sẽ không phải tốn phí đăng ký.

Đăng ký thường trú là gì?

Đăng ký thường trú là thủ tục hành chính ghi nhận nơi thường trú của công dân với cơ quan Nhà nước.

Nguoi-noi-tieng.com (r) © 2008 - 2022