GĐXH - Từ ngày 15/8/2023, không nộp phạt vi phạm giao thông sẽ không được đăng ký xe. Đây là nội dung tại Thông tư 24/2023/TT-BCA ngày 1/7/2023.
Thông tư mới về quy định đăng ký xe
Thông tư 24/2023/TT-BCA do Bộ Công an ban hành hiệu lực thi hành từ 15/8/2023 có nhiều điểm mới về đăng ký xe. Trong đó, quy định người dân được đăng ký xe tại nơi tạm trú.
Theo Khoản 2 Điều 3 của Thông tư 24/2023/TT-BCA, chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc đại phương đó. Như thế, người dân cũng có thể đăng ký xe tại nơi tạm trú mà không cần phải di chuyển về nơi đăng ký thường trú để làm.
Về cơ quan đăng ký xe, Thông tư 24/2023/TT-BCA cho phép công an cấp xã, phường, thị trấn thực hiện đăng ký xe; trừ các loại đăng ký xe thuộc thẩm quyền của Cục Cảnh sát giao thông và Phòng Cảnh sát giao thông.
Cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Thông tư 24 bao gồm:
- Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.
- Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố (Công an cấp huyện) đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.
- Công an xã, phường, thị trấn (Công an cấp xã) thực hiện đăng ký xe như sau:
+ Công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương;
+ Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xã nơi Phòng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng đăng ký mới từ 150 xe/năm trở lên (trung bình trong 03 năm gần nhất) thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.
Chia sẻ trên Thanh Niên, một CSGT cho biết: "Nếu như trước đây, người dân mua xe phải về nơi thường trú mới làm thủ tục đăng ký xe, lấy biển số được thì nay chỉ cần đến cơ quan đăng ký xe ngay nơi tạm trú là được giải quyết. Điều này đặc biệt có lợi với những người làm ăn xa quê.
Ví dụ người dân ở các tỉnh, thành đến TP.HCM, Hà Nội làm việc, khi mua xe phải về quê mới có biển số. Nhưng từ 15/8 thì có thể đăng ký xe nếu đã đăng ký tạm trú. Quy định này giúp tiết kiệm chi phí đi lại của người dân, đặc biệt là công nhân, người lao động".
Thông tư 24/2023/TT-BCA do Bộ Công an ban hành hiệu lực thi hành từ 15/8/2023 có nhiều điểm mới về đăng ký xe. Ảnh minh họa: TL
Đăng ký xe là gì?
Đăng ký xe (cà vẹt xe, bao gồm xe máy và ô tô) là một loại giấy tờ quan trọng mà chủ xe nào cũng phải có để chứng minh quyền sở hữu đối với phương tiện.
Giấy đăng ký xe ghi đầy đủ thông tin về xe và chủ sở hữu, đồng thời phải có chữ ký, dấu xác nhận của trưởng công an nơi cấp. Khi tham gia giao thông, ngoài việc tuân thủ đúng luật, người lái cần mang theo đầy đủ Giấy phép lái xe (GPLX) và giấy tờ xe.
Cà vẹt xe là giấy tờ để chứng minh chủ sở hữu của phương tiện. Đồng thời là cơ sở pháp lý để tránh những tranh chấp về tài sản của công dân. Khi không may có tranh chấp xảy ra, cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào thông tin trên cà vẹt để xác định đúng chủ xe.
Khi tham gia giao thông, cà vẹt là căn cứ để lực lượng chức năng xác minh xe vi phạm có chính chủ hay không, hoặc xác minh chủ xe khi có tai nạn xảy ra. Trong trường hợp xe không may bị mất cắp, hoặc bị thay đổi thông tin (số máy, số khung), cà vẹt sẽ là giấy tờ cung cấp thông tin quan trọng giúp cơ quan công an tìm kiếm xe và điều tra được đối tượng trộm cắp.
Giấy khai đăng ký xe
Đăng ký, cấp biển số xe lần đầu; đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia: Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01A/58) và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.
Trường hợp chủ xe đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký, cấp biển số xe lần đầu; đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe có trách nhiệm kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01 ban hành).
Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, mẫu giấy khai đăng ký xe được dùng trong thủ tục đăng ký xe của các trường hợp, đối tượng sau:
Đăng ký xe tạm thời;
Sang tên xe;
Đăng ký xe lần đầu;
Đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất.
Mẫu giấy khai đăng ký xe được dùng trong thủ tục đăng ký xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an ninh.
Hồ sơ đăng ký xe gồm những gì?
Căn cứ Điều 16, Điều 17 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ Công an ban hành, thì tương ứng với các loại xe thì hồ sơ, giấy tờ đăng ký xe bao gồm những giấy tờ sau:
Đối với xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam, hồ sơ gồm:
- Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe).
- Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của cơ sở sản xuất theo quy định. Trường hợp xe mới sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng phải có văn bản phê duyệt thiết kế mẫu xe hoặc xác nhận của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
- Hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho.
Đối với xe nhập khẩu; tạm nhập tái xuất có thời hạn, quá cảnh, hồ sơ gồm:
- Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe).
- Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu hoặc bản kê khai chi tiết nhập xe.
Trường hợp xe đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì thủ tục đăng ký, cấp biển số tạm thời bao gồm các loại giấy tờ theo như đối với xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam.
Đối với xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục thể thao, xe nước ngoài vào du lịch tại Việt Nam thì chỉ cần giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc danh sách xe được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với xe sang tên, di chuyển đi địa phương khác, xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì hồ sơ cấp đăng ký, biển số xe tạm thời gồm phiếu sang tên, di chuyển hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Đối với xe ô tô của người nước ngoài, đăng ký ở nước ngoài có tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật, hồ sơ gồm:
- Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe).
- Văn bản cho phép tham gia giao thông tại Việt Nam của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Bộ, ngành được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền.
Đối với xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền, hồ sơ gồm:
- Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe).
- Bản chụp giấy chứng nhận đăng ký xe.
Khi đến làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tạm thời, chủ xe không phải mang xe đến kiểm tra nhưng phải nộp bản sao hồ sơ của xe (mang theo hồ sơ gốc để đối chiếu).
Để có đăng ký xe người dân cần nộp đầy đủ các giấy tờ theo quy định. Ảnh: TL
Thủ tục cấp đăng ký xe gồm những gì?
Bước 1: Nộp lệ phí trước bạ đăng ký xe
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, người mua sẽ phải nộp lệ phí trước bạ vì xe máy là một trong những đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ.
Số tiền lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ.
Tại Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì xe máy có mức thu lệ phí trước bạ là 2%. Đối với xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
Theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB.
- Bản sao các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp (hợp đồng mua bán, tặng cho).
- Bản sao giấy đăng ký xe của chủ cũ hoặc bản sao giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan công an (áp dụng đối với khi đăng ký sang tên - mua xe cũ).
- Bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp (đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự).
- Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có). Hiện nay có thể khai lệ phí trước bạ qua mạng.
Lưu ý: Giá tính lệ phí trước bạ không phải giá bán xe máy. Bộ Tài chính ban hành giá tính lệ phí trước bạ của từng loại xe qua các quyết định sau: Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 được sửa đổi, điều chỉnh bởi các Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019, Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019, Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020...
Bước 2: Hồ sơ đăng ký xe
Theo Điều 10 của Thông tư 58/2020/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe máy bao gồm:
Tờ khai đăng ký xe;
Giấy tờ nguồn gốc xe: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu (với xe nhập khẩu) hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định (đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước);
Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Hoá đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu);
Giấy tờ lệ phí trước bạ xe: Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe).
Trường hợp xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.
- Xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD của chủ xe hoặc sổ hộ khẩu.
Nơi nộp hồ sơ đăng ký xe máy là nộp tại công an quận, huyện, thị xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
Lệ phí đăng ký xe máy Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định về mức lệ phí khi đăng ký xe máy như sau:
Tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh:
+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: Lệ phí từ 500.000 đồng - 01 triệu đồng.
+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng: Từ 01 triệu - 02 triệu đồng.
+ Xe có giá trị trên 40 triệu đồng: Từ 02 triệu đồng - 04 triệu đồng.
Đối với các thành phố trực thuộc trung ương khác, các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã:
+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: 200.000 đồng;
+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng - 40 triệu đồng: 400.000 đồng;
+ Xe có giá trị từ trên 40 triệu đồng: 800.000 đồng;
Đối với các địa phương khác: Đối với các địa phương khác thì 50.000 đồng đối với tất cả các loại xe. Sau khi hoàn thành bước này sẽ được bấm chọn biển và giao biển số cùng giấy hẹn lấy giấy đăng ký xe.
Bước 3: Nhận giấy chứng nhận đăng ký xe
Theo Điều 4 của Thông tư 58/2020/TT-BCA, đối với trường hợp cấp lần đầu cấp đổi biển số ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ. Đối với lần đầu cấp giấy chứng nhận đăng ký xe không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Theo thời gian ghi trên giấy hẹn người dân đến nhận đăng ký xe. Cán bộ hướng dẫn chủ xe đến cơ quan bảo hiểm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe theo quy định.
Đăng ký xe là một loại giấy tờ quan trọng mà chủ xe nào cũng phải có để chứng minh quyền sở hữu đối với phương tiện. Ảnh minh họa: TL
Không có đăng ký xe khi tham gia giao thông phạt bao nhiêu?
Đăng ký xe là giấy tờ chủ xe bắt buộc phải đem theo khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Khi tiến hành kiểm tra, CSGT hoặc cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu lái xe xuất trình giấy đăng ký xe, bằng lái, CMND/CCCD và một số giấy tờ liên quan.
Nếu thiếu cà vẹt xe, chủ xe sẽ bị xử phạt rất nặng và có nguy cơ bị tịch thu phương tiện. Cụ thể Nghị định 123/2021/ND-CP (sửa đổi, bổ sung Nghị định 100/2019/NĐ-CP) đã quy định mức phạt đối với các chủ xe mắc lỗi không xuất trình được Giấy đăng ký xe như sau:
Đối với chủ xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc): Căn cứ vào Điểm a Khoản 4; Điểm b Khoản 6; Điểm c, đ Khoản 8 Điều 16 Nghị định trên:
Không có giấy đăng ký xe hoặc sử dụng đăng ký xe đã hết hạn: Phạt tiền từ 2 triệu - 3 triệu đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng. Nếu không chứng minh được nguồn gốc phương tiện sẽ bị tịch thu xe.
Sử dụng giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp: Bị phạt tiền từ 4 triệu - 6 triệu đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng.
Không mang theo giấy đăng ký xe: Phạt tiền từ 200 - 400 nghìn đồng.
Đối với xe máy: Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 21 Nghị định trên, khi người lái không mang theo giấy đăng ký xe sẽ bị phạt tiền từ 100 - 200 nghìn đồng.
Như vậy, đối với trường hợp không mang theo cà vẹt xe máy, chủ phương tiện có thể bị phạt từ 100 - 200 nghìn đồng, còn đối với trường hợp chủ xe ô tô không mang theo cà vẹt xe sẽ chịu mức phạt từ 200 - 400 nghìn đồng.