Những ai được hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng từ 1/7/2025
Từ ngày 1/7/2025, Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) 2024 chính thức có nhiều điểm mới trong đó có quy định về chế độ tử tuất.
Điều 84, Luật BHXH năm 2024 đã mở rộng phạm vi đối tượng được hưởng chế độ tử tuất so với Luật BHXH năm 2014.
Theo đó, 3 nhóm đối tượng được hưởng trợ cấp tử tuất khi người tham gia BHXH qua đời bao gồm: Thân nhân, người thừa kế và tổ chức/cá nhân chịu trách nhiệm lo mai táng.
Điều kiện hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng từ 1/7/2025
Theo quy định tại Điều 86, thân nhân của người tham gia BHXH sẽ được nhận trợ cấp tử tuất hằng tháng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người lao động có từ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên.
- Người đang hưởng hoặc tạm dừng hưởng lương hưu.
- Người mất do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo quy định pháp luật.
- Người đang hưởng hoặc tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Thân nhân của những đối tượng trên được hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng từ 1/7/2025, gồm có:
- Các con bao gồm cả con khi người mẹ đang mang thai mà người cha chết, con khi lao động nữ mang thai hộ đang mang thai mà người cha hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì được hưởng đến khi đủ 18 tuổi;
- Con bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Vợ, chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động. Vợ, chồng chưa đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng; thành viên khác của gia đình đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động mà người lao động đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;
- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng; thành viên khác của gia đình chưa đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Luật BHXH năm 2024 đã mở rộng phạm vi đối tượng được hưởng chế độ tử tuất so với Luật BHXH năm 2014. Ảnh minh họa: TL
Mức trợ cấp tử tuất hằng tháng được quy định thế nào?
- Mỗi thân nhân được hưởng 50% mức tham chiếu. Nếu không có người trực tiếp nuôi dưỡng, mức trợ cấp sẽ là 70% mức tham chiếu.
- Số thân nhân tối đa được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng là 4 người. Nếu có từ hai người chết trở lên, thân nhân sẽ được hưởng hai lần mức trợ cấp.
- Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ ngày đầu tiên của tháng liền kề sau khi người lao động qua đời hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết. Nếu người cha mất trước khi con sinh ra (bao gồm trường hợp người mẹ mang thai hộ), con sẽ được hưởng trợ cấp từ tháng sinh ra.
Chế độ tử tuất là gì?
Chế độ tử tuất là một chế độ dành cho người lao động nhằm bù đắp phần thu nhập của người lao động dùng để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân của họ hoặc các chi phí phát sinh do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội bị chết. Chế độ tử tuất là một trong những chế độ mà người lao động được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội.
Chế độ tử tuất hiện nay bao gồm các trợ cấp:
- Trợ cấp mai tang (mai táng phí);
- Trợ cấp tuất hằng tháng;
- Trợ cấp tuất một lần.
Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử tuất gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 90 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử tuất gồm những giấy tờ sau:
(1) Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử tuất đối với thân nhân của người đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội.
- Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc bản sao quyết định của tòa án tuyên bố là đã chết.
- Tờ khai của thân nhân.
- Bản chính hoặc bản sao biên bản điều tra tai nạn lao động đối với trường hợp chết do tai nạn lao động; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao giấy xác nhận mức độ khuyết tật đặc biệt nặng có thể hiện kết luận của Hội đồng giám định y khoa ghi rõ tỷ lệ phần trăm suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
(2) Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử tuất đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc bao gồm:
- Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc bản sao quyết định của toà án tuyên bố là đã chết.
- Tờ khai của thân nhân.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao giấy xác nhận mức độ khuyết tật đặc biệt nặng có thể hiện kết luận của Hội đồng giám định y khoa ghi rõ tỷ lệ phần trăm suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
(3) Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp mai táng đối với trường hợp chỉ hưởng trợ cấp mai táng bao gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp người đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.
- Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc bản sao quyết định của tòa án tuyên bố là đã chết.
- Tờ khai của tổ chức, cá nhân lo mai táng.
Thời hạn giải quyết hưởng chế độ tử tuất
Theo Luật Bảo hiểm xã hội, thời hạn giải quyết hưởng chế độ tử tuất được quy định như sau:
- Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ nêu tại Mục 2 cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ theo quy định của Mục 2 cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh sử dụng lao động.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, doanh nghiệp, hộ kinh doanh sử dụng lao động nộp hồ sơ này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

GĐXH - Thay vì phải đóng BHXH 20 năm mới được nhận lương hưu, từ 1/7 tới, người lao động đóng 15 năm BHXH có thể nhận lương hưu.

GĐXH - Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024, từ ngày 1/7/2025, chủ hộ kinh doanh thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.