Xe 50cc có phải là xe gắn máy?
Tại Khoản 3.32 Điều 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định:
"Xe mô tô (hay còn gọi là xe máy) là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không quá 400 kg.
Xe gắn máy là chỉ phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương dưới 50cm3".
Theo đó, xe 50cc chỉ phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h, do đó xe 50cc là xe gắn máy.
Học sinh đi xe máy dưới 50cc có phải đăng ký biển số xe?
Tại khoản 1 Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định phương tiện muốn tham gia giao thông trên đường thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định của pháp luật;
- Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Do đó, xe chưa có biển số đi trên đường sẽ bị phạt đồng thời 2 lỗi: Lỗi không có giấy đăng ký xe và lỗi không gắn biển số.
Theo quy định nêu trên, học sinh đi xe máy dưới 50cc cần phải đăng ký xe và gắn biển số theo quy định.

GĐXH - Theo quy định của pháp luật, học sinh không được lái xe máy dưới 50cc khi chưa đủ tuổi. Vậy từ bao nhiêu tuổi học sinh được sử dụng loại xe này?

Theo quy định nêu trên, học sinh đi xe máy dưới 50cc cần phải đăng ký xe và gắn biển số theo quy định. Ảnh minh họa: TL
Hướng dẫn thủ tục đăng ký xe máy dưới 50cc mới nhất
Hồ sơ làm thủ tục đăng ký xe máy dưới 50cc
Căn cứ quy định tại Điều 9, 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA, hồ sơ làm thủ tục đăng ký xe máy dưới 50cc bao gồm:
Giấy tờ của chủ xe
- Chủ xe là người Việt Nam:
Tài khoản định danh điện tử mức 2 để đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc căn cước công dân, hộ chiếu.
Cá nhân thuộc lực lượng vũ trang xuất trình: Chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc xác nhận của thủ trưởng đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng.
- Chủ xe là người nước ngoài:
Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư phổ thông... còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Sở Ngoại vụ hoặc Cục Lễ tân Nhà nước.
Người nước ngoài sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình thẻ thường trú hoặc tạm trú còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên.
Lưu ý: Người được ủy quyền làm thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân và giấy ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực.
Giấy tờ của xe
- Chứng từ nguồn gốc xe.
+ Đối với xe nhập khẩu:
Dữ liệu thông tin xe nhập khẩu tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan.
Xe chưa có dữ liệu điện tử, xe nhập khẩu trước ngày 01/12/2020 thì chứng từ nguồn gốc là: Tờ khai nguồn gốc xe nhập khẩu hoặc giấy tạm nhập khẩu xe.
+ Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước:
Dữ liệu phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công.
Trường hợp chưa có dữ liệu phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng thì chứng từ nguồn gốc là bản giấy phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
+ Đối với xe bị tịch thu:
Quyết định tịch thu/quyết định xác lập quyền sở hữu đối với xe bị tịch thu hoặc trích lục bản án nội dung tịch thu phương tiện là bản chính cấp cho từng xe, trong đó phải ghi đầy đủ đặc điểm cơ bản của xe.
Hóa đơn bán tài sản công/hóa đơn bán tài sản nhà nước/hóa đơn bán tài sản tịch thu.
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ:
Dữ liệu hóa đơn tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế. Xe chưa có dữ liệu hoá đơn điện tử thì phải có hóa đơn giấy hoặc hóa đơn được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
Quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế xe, chứng từ tài chính của xe.
Văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế xe có công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác.
- Chứng từ lệ phí trước bạ xe
Dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế.
Trường hợp xe chưa có dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử thì phải có giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chứng từ nộp lệ phí trước bạ khác; đối với xe được miễn lệ phí trước bạ thì phải có thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan thuế, trong đó có thông tin miễn lệ phí trước bạ.
Trình tự các bước làm thủ tục đăng ký xe máy dưới 50cc
Theo Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA, sửa đổi bởi Thông tư 28/2024/TT-BCA, trình tự thực hiện thủ tục đăng ký xe máy dưới 50cc thực hiện như sau:
Bước 1: Kê khai đăng ký xe
Chủ xe được kê khai đăng ký xe online, nếu không thực hiện được thì đến cơ quan đăng ký xe kê khai trực tiếp:
- Kê khai trên cổng dịch vụ công (trừ trường hợp công dân Việt Nam đăng ký xe lần đầu đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước):
Chủ xe đăng nhập trên cổng dịch vụ công và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số. Trường hợp không có ký số thì chủ xe in giấy khai đăng ký xe từ cổng dịch vụ công, ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định.
- Kê khai trên cổng dịch vụ công hoặc trên VNeID đối với trường hợp công dân Việt Nam thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước:
Chủ xe kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe.
Lưu ý: Đối với trường hợp này, chủ xe không cần đưa xe đến cơ quan đăng ký xe, đồng thời có thể đăng ký sử dụng dịch vụ bưu chính công ích để nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
- Kê khai, nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Chủ xe kê khai chính xác, đầy đủ các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe.
Bước 2: Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe nộp giấy tờ.
Bước 3: Kiểm tra xe, hồ sơ xe và cấp biển số.
- Cấp biển số mới đối với chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác.
- Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.
Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.
Bước 3: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số.
Lệ phí làm thủ tục đăng ký xe máy dưới 50cc
Tại Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC, lệ phí cấp mới giấy đăng ký xe kèm biển số quy định như sau:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe
Nội dung | Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III |
Trị giá từ 15 triệu đồng trở xuống | 01 triệu | 200.000 | 150.000 |
Trị giá trên 15 - 40 triệu đồng | 02 triệu | 400.000 | 150.000 |
Trị giá trên 40 triệu đồng | 04 triệu | 800.000 | 150.000 |
Thủ tục đăng ký xe máy dưới 50cc mất thời gian bao lâu?
Thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe thực hiện trong 2 ngày làm việc kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Về thời gian cấp biển số:
- Cấp biển số định danh lần đầu ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
- Cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: 07 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

GĐXH - Theo Thông tư 79/2024/TT-BCA, có 6 trường hợp phải đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Đó là những trường hợp nào?

GĐXH - Theo Thông tư 79/2024/TT-BCA, có 6 trường hợp phải đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Đó là những trường hợp nào?