Người dân có thể đăng ký thường trú bằng hình thức nào?
Theo Luật Cư trú 2020, người dân có thể đăng ký cư trú (đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú) thông qua 2 hình thức chính: Trực tuyến (Online) và trực tiếp.
Hiện nay, việc đăng ký cư trú (bao gồm đăng ký thường trú và đăng ký tạm trú) qua ứng dụng VNeID đã được triển khai và áp dụng rộng rãi cho người dân trên toàn quốc.
Thủ tục đăng ký thường trú và đăng ký tạm trú qua ứng dụng VNeID đã được Bộ Công an triển khai và hoàn thiện quy trình để áp dụng trên toàn quốc từ khoảng tháng 3/2025.
Theo Thông tư 55/2021/TT-BCA, người dân có thể nộp hồ sơ trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công Bộ Công an, hoặc ứng dụng VNeID. Việc này giúp người dân thực hiện các thủ tục cư trú một cách nhanh chóng, thuận tiện và có thể theo dõi tiến trình xử lý hồ sơ trực tiếp trên ứng dụng.
Hướng dẫn cách đăng ký thường trú trên VNeID
Dưới đây là cách đăng ký thường trú online trên VNeID mới nhất:
Tại ứng dụng VNeID phiên bản mới nhất (phiên bản 2.1.17) đã cho phép người dân có thể thực hiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú. Sau đây là các bước đăng ký thường trú online trên ứng dụng VNeID:
* Bước 1: Đăng nhập ứng dụng VNeID, chọn vào mục "Thủ tục hành chính".
* Bước 2: Sau khi vào mục "Thủ tục hành chính" thì chọn vào "Đăng ký thường trú" và tiến hành nhập passcode.
* Bước 3: Chọn "Tạo mới yêu cầu" ở khung màu đỏ và sau đó lựa chọn đăng ký thường trú cho bản thân hoặc khai hộ cho người khác.
* Bước 4: Tiến hành nhập các thông tin theo yêu cầu của hệ thống (khai cho bản thân hoặc khai hộ cho người khác) và bấm "Kiểm tra" để hoàn tất yêu cầu đăng ký thường trú.
Hiện nay người dân đăng ký thường trú bằng cách đăng nhập VNeID
Hồ sơ cần chuẩn bị đăng ký thường trú
Trường hợp đủ điều kiện đăng ký thường trú theo quy định của Luật Cư trú 2020, cần chuẩn bị hồ sơ như sau:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2023/TT-BCA);
Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp không khai thác được thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp trong cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin hoặc ứng dụng định danh quốc gia theo quy định tại khoản 1, 2 Nghị định 154/2024/NĐ-CP.
- Hồ sơ đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu đồng ý:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 6 Nghị định 154/2024/NĐ-CP;
Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác.
Đối với đăng ký thường trú khi vợ về ở với chồng, chồng về ở với vợ, con về ở với cha, mẹ hoặc cha, mẹ về ở với con, mà chỗ ở hợp pháp có nhiều hơn một chủ sở hữu thì chỉ cần ý kiến đồng ý của ít nhất một chủ sở hữu.
Nếu không thuộc trường hợp nêu trên mà chỗ ở hợp pháp có nhiều hơn một chủ sở hữu thì khi đăng ký thường trú phải có ý kiến đồng ý của các chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật (khoản 2, 3 Điều 8 Nghị định 154/2024/NĐ-CP).
- Hồ sơ đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
Hợp đồng hoặc văn bản về việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 154/2024/NĐ-CP: Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú trong đó có thể hiện diện tích nhà ở; Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng có công trình phụ trợ là nhà ở:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
Giấy tờ, tài liệu chứng minh là nhà tu hành, chức sắc, chức việc hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được hoạt động tại cơ sở tôn giáo tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 55/2021/TT-BCA sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 66/2023/TT-BCA);
Giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện cơ sở tín ngưỡng: Văn bản công nhận người đại diện cơ sở tín ngưỡng hoặc thành viên ban quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã (khoản 3 Điều 7 Thông tư 55/2021/TT-BCA sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 66/2023/TT-BCA);
Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc trong cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng có công trình phụ trợ là nhà ở;
Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thuộc các đối tượng là trẻ em, người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng, người không nơi nương tựa được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo.
- Hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; Người được cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thì trong tờ khai ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội (theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 55/2021/TT-BCA sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 66/2023/TT-BCA);
Giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp (khoản 2 Điều 8 Thông tư 55/2021/TT-BCA sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 66/2023/TT-BCA).
Lưu ý: Chủ hộ tại cơ sở trợ giúp xã hội là cá nhân đang sinh sống tại cơ sở trợ giúp xã hội và do những người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp thống nhất đề cử. Trường hợp không thống nhất đề cử được chủ hộ thì chủ hộ là người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp do người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội quyết định (theo khoản 4 Điều 1 Thông tư số 66/2023/TT-BCA)
- Hồ sơ đăng ký thường trú trên phương tiện được đăng ký thường trú:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; người đăng ký thường trú không phải là chủ phương tiện thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở đối với phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm;
Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
Tờ khai đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu, đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để ở theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 154/2024/NĐ-CP (khoản 3 Điều 3 Nghị định 154/2024/NĐ-CP)
Lưu ý:
Người chưa thành niên đăng ký thường trú thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản (khoản 8 Điều 21 Luật Cư trú 2020, Điều 7 Nghị định 154/2024/NĐ-CP).
Trường hợp người đăng ký thường trú là người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng.
Nếu không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng thì phải có giấy tờ, tài liệu khác chứng minh có quốc tịch Việt Nam và văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Bộ Công an (khoản 9 Điều 21 Luật Cư trú 2020; Điều 9 Thông tư 55/2021/TT-BCA; khoản 5,14 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA).
Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và thông báo kết quả giải quyết thủ tục về đăng ký thường trú được quy định thế nào?
Theo Điều 3 Thông tư 55/2021/TT-BCA (sửa đổi tại Thông tư 66/2023/TT-BCA) hướng dẫn về tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và thông báo kết quả giải quyết thủ tục về cư trú như sau:
- Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú được thực hiện dưới hình thức trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc trực tuyến qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID, dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú thì người yêu cầu đăng ký cư trú có thể nộp bản sao giấy tờ, tài liệu được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ được cấp từ sổ gốc (sau đây gọi là bản sao) hoặc bản quét, bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ, tài liệu để đối chiếu.
Trường hợp người yêu cầu đăng ký cư trú nộp bản quét hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản quét, bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
- Trường hợp thực hiện đăng ký cư trú trực tuyến, người yêu cầu đăng ký cư trú khai báo thông tin theo biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn, đăng tải bản quét hoặc bản chụp giấy tờ, tài liệu hợp lệ (không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, ký số hoặc xác thực bằng hình thức khác) hoặc dẫn nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân; nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định của pháp luật. Sau khi hoàn tất việc nộp hồ sơ, người có yêu cầu đăng ký cư trú trực tuyến được cấp 01 mã số hồ sơ thủ tục hành chính để theo dõi, tra cứu tiến độ giải quyết hồ sơ hoặc nhận thông tin để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký cư trú.
Trường hợp công dân đăng tải bản quét, bản chụp giấy tờ, tài liệu mà không được ký số hoặc xác thực bằng hình thức khác thì khi cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh để giải quyết thủ tục về cư trú; công dân có trách nhiệm xuất trình giấy tờ, tài liệu đã đăng tải để cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, đối chiếu và ghi nhận tính chính xác vào biên bản xác minh. Cơ quan đăng ký cư trú không yêu cầu công dân nộp để lưu giữ giấy tờ đó.
- Bản quét hoặc bản chụp giấy tờ bằng thiết bị điện tử từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung; đã được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
- Trường hợp thông tin giấy tờ chứng minh điều kiện đăng ký cư trú đã được chia sẻ và khai thác từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan đăng ký cư trú không được yêu cầu công dân nộp, xuất trình giấy tờ đó để giải quyết đăng ký cư trú.
- Việc thông báo về kết quả giải quyết thủ tục về cư trú được thực hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử, tin nhắn SMS.
- Cơ quan đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết thủ tục về cư trú và không hoàn trả lại lệ phí đối với trường hợp đã nộp lệ phí nếu phát hiện thông tin công dân kê khai không đúng sự thật hoặc giấy tờ, tài liệu công dân đã cung cấp để thực hiện thủ tục về cư trú bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả.
Đáp ứng điều kiện bắt buộc này, người thuê nhà, ở trọ mới được đăng ký thường trú tại Hà NộiGĐXH - Để được đăng ký thường trú tại Hà Nội, người thuê nhà, ở trọ phải đáp ứng điều kiện gì? Dưới đây là các thông tin liên quan bạn đọc có thể tham khảo.
Những địa điểm không được đăng ký thường trú mới, hàng triệu người dân nên nắm rõGĐXH - Đăng ký thường trú là thủ tục xác nhận nơi cư trú ổn định, lâu dài của công dân với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, Luật Cư trú 2020 quy định rõ nhiều địa điểm không được đăng ký thường trú.




































