Thận có chức năng chính là lọc chất thải từ máu và duy trì sự cân bằng chất lỏng tối ưu trong cơ thể. Nằm ở phía sau thành bụng, hai bên cột sống, thận giúp đảm bảo các hệ thống của cơ thể duy trì trạng thái cân bằng nội môi (ổn định và cân bằng) để hoạt động bình thường.
Dưới đây là 9 cách giúp giữ thận khỏe mạnh:
Uống nước đều đặn, nhất quán
Một trong những chức năng chính của thận là loại bỏ chất lỏng dư thừa ra khỏi cơ thể dưới dạng nước tiểu. Điều này đảm bảo mức axit và chất điện giải (bao gồm natri, canxi, photpho và kali) trong máu bạn duy trì ở nồng độ lý tưởng. Nếu không có sự cân bằng chính xác, dây thần kinh, cơ bắp và các mô khác trong cơ thể bạn có thể không hoạt động bình thường.
Nếu bạn bị mất nước mạn tính, cơ thể sẽ không có đủ nước để pha loãng axit hoặc loại bỏ chất thải từ máu. Điều này có thể dẫn đến sự phân hủy cơ bắp và giải phóng một loại protein gọi là myoglobin, chất này có thể làm tắc nghẽn các đơn vị lọc của thận, được gọi là nephron.
Để tránh điều này, bạn cần uống đủ chất lỏng - tốt nhất là nước - xuyên suốt cả ngày để duy trì thể tích máu tối ưu.
Lượng nước bạn cần phụ thuộc vào tuổi tác, trọng lượng cơ thể và các yếu tố khác. Nhu cầu nước cũng có thể tăng lên khi bạn đổ mồ hôi nhiều trong thời tiết nóng hoặc khi tập thể dục.
Tuy nhiên, nhìn chung, Viện Y tế Quốc gia Mỹ khuyến nghị nên uống trung bình 9 cốc chất lỏng mỗi ngày đối với nữ giới trưởng thành và 13 cốc đối với nam giới.
Nếu mắc bệnh thận hoặc đang dùng thuốc thúc đẩy việc đi tiểu (như thuốc lợi tiểu), bạn thậm chí có thể cần uống nhiều hơn. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn.

Bạn cần uống đủ chất lỏng - tốt nhất là nước - xuyên suốt cả ngày để duy trì thể tích máu tối ưu, giữ thận khỏe. Ảnh: Ngọc Phạm
Duy trì vận động
Sức khỏe thể chất tốt có liên quan đến sức khỏe thận tốt. Điều này đặc biệt đúng nếu bạn mắc bệnh thận mạn tính (CKD), một tình trạng tiến triển ảnh hưởng đến ít nhất một trong bảy người trưởng thành ở Mỹ.
Tập thể dục giúp giảm hai yếu tố nguy cơ chính gây ra CKD: huyết áp cao và bệnh tiểu đường. Huyết áp cao là một vấn đề vì nó gây hẹp dần các mạch máu (bao gồm cả mạch máu ở thận), trong khi lượng đường trong máu cao trực tiếp gây tổn thương các nephron.
Tập thể dục giúp tăng cường lưu thông máu qua thận, giữ cho mạch máu linh hoạt. Nó cũng làm tăng độ nhạy với insulin, giúp giảm lượng đường trong máu.
Những người mắc và không mắc CKD đều được khuyến cáo nên tham gia ít nhất 150 phút tập thể dục cường độ vừa phải mỗi tuần. Việc tập luyện có thể được chia thành các buổi 25 đến 30 phút, để bạn tập luyện hầu hết các ngày trong tuần.
Tập thể dục được coi là cường độ vừa phải khi bạn thở nhanh hơn bình thường và có thể nói chuyện nhưng không thể hát trong khi tập.
Nếu bạn mắc CKD, điều quan trọng là phải trao đổi với chuyên gia để đảm bảo bạn tập thể dục an toàn. Mặc dù tập thể dục vừa phải có thể có lợi cho người mắc CKD, nhưng tập thể dục cường độ cao có thể dẫn đến phân hủy cơ và tổn thương thận liên quan đến myoglobin.
Chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng
Bạn có nhiều khả năng mắc bệnh thận nếu bị huyết áp cao, tiểu đường hoặc bệnh tim. Chế độ ăn uống đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu những rủi ro này.
Một số chuyên gia khuyến nghị chế độ ăn DASH là nền tảng để điều chỉnh thói quen ăn uống nếu bạn mắc hoặc có nguy cơ mắc CKD.
Điều này bao gồm ăn khẩu phần lớn hơn rau, trái cây và ngũ cốc nguyên hạt. Ăn khẩu phần vừa phải cá, thịt gia cầm, đậu, các loại hạt, và các sản phẩm từ sữa ít béo hoặc không béo. Hạn chế các thực phẩm giàu chất béo bão hòa, bao gồm thịt mỡ, sữa nguyên kem và dầu nhiệt đới như dầu dừa, dầu hạt cọ và dầu cọ. Hạn chế đồ ngọt và đồ uống có đường. Giữ lượng natri tiêu thụ dưới 2.300 miligram (mg) mỗi ngày.
Có thể cần có những thay đổi bổ sung nếu chức năng thận của bạn đang suy giảm như hạn chế natri dưới 1.500 mg mỗi ngày, tránh rượu, hạn chế các thực phẩm giàu kali hoặc photpho, và giảm lượng protein tiêu thụ.
Kiểm soát cân nặng
Béo phì có liên quan đến cả ba yếu tố nguy cơ chính gây bệnh thận. Được định nghĩa là chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 30 trở lên, béo phì làm tăng nguy cơ mắc CKD và nguy cơ biến chứng CKD, chẳng hạn như thiếu máu, bệnh gout và bệnh xương khớp.
So với những người có cân nặng khỏe mạnh, những người có BMI từ 30 đến 34,9 có nguy cơ mắc bệnh thận cao gấp ba lần. Với BMI từ 35 trở lên, nguy cơ tăng lên gấp 7 lần.
Vì mục đích này, cách tốt nhất để tránh bệnh thận là đạt được và duy trì cân nặng khỏe mạnh. Nếu bạn cần giảm cân, bạn có thể đạt được những mục tiêu này tốt hơn bằng cách xác định lượng calo hàng ngày, ghi lại lượng calo của tất cả loại thực phẩm và đồ uống bạn tiêu thụ mỗi ngày. Lập một kế hoạch tập thể dục bền vững, tăng dần về thời lượng và cường độ. Học cách thay thế thực phẩm nhiều chất béo, nhiều calo bằng các lựa chọn lành mạnh hơn. Hấp, nướng hoặc đút lò thức ăn thay vì chiên. Tìm đồ ăn nhẹ lành mạnh, ít calo. Ăn chậm hơn, điều này có thể giúp bạn ăn ít hơn tổng thể.
Nếu bạn mắc CKD từ mức độ trung bình đến nặng, đừng bao giờ bắt đầu kế hoạch giảm cân mà không tham khảo ý kiến bác sĩ trước. Giảm cân nhanh chóng có thể dẫn đến mất khối lượng cơ nạc nhiều hơn so với mỡ cơ thể. Điều này có thể làm tăng tốc độ tiến triển của CKD thay vì làm chậm lại.
Theo dõi lượng đường trong máu
Bệnh tiểu đường là nguyên nhân hàng đầu gây ra CKD. Theo Viện Quốc gia về Bệnh tiểu đường, Tiêu hóa và Thận Mỹ, có không dưới 1 trong 3 người trưởng thành mắc bệnh tiểu đường ở Mỹ mắc bệnh thận.
Ngay cả khi được điều trị, bệnh thận do tiểu đường vẫn là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bệnh thận giai đoạn cuối.
Tuy nhiên, việc mắc bệnh tiểu đường không có nghĩa chắc chắn sẽ mắc CKD. Để tránh điều này, bạn cần trao đổi với chuyên gia về phạm vi đường huyết lành mạnh. Theo dõi đường huyết thường xuyên bằng máy đo. Uống thuốc điều trị theo đúng chỉ định. Kiểm soát huyết áp; tham vấn chuyên gia để xây dựng kế hoạch bữa ăn và ngủ 7-8 giờ mỗi đêm.
Ngay cả khi không mắc bệnh tiểu đường, bạn vẫn nên theo dõi lượng đường tiêu thụ, vì chế độ ăn nhiều đường có thể làm tăng nguy cơ kháng insulin (tiền thân của tiền tiểu đường và tiểu đường type 2).
Để giữ thận khỏe mạnh, hãy giới hạn lượng đường tiêu thụ không quá 36 g (9 thìa cà phê) mỗi ngày nếu là nam giới và 25 g (6 thìa cà phê) nếu bạn là nữ giới.
Duy trì huyết áp khỏe mạnh
Tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu thứ hai gây ra CKD. Tăng huyết áp gây áp lực cực lớn lên các mạch máu, khiến chúng bị hẹp và cứng lại. Khi các mạch máu ở thận bị ảnh hưởng, chúng kém khả năng loại bỏ nước dư thừa ra khỏi máu của bạn. Điều này, làm tăng thể tích nước trong mạch máu và làm tăng huyết áp hơn nữa. Vòng luẩn quẩn này có thể tiếp diễn, cuối cùng dẫn đến suy thận.
Các lựa chọn lối sống lành mạnh tương tự được sử dụng để ngăn ngừa bệnh tiểu đường và bệnh tim cũng có thể giúp đạt được và duy trì huyết áp bình thường.
Nếu bạn được chẩn đoán mắc bệnh tăng huyết áp, các loại thuốc như thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE inhibitors), thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARBs) và thuốc lợi tiểu (thuốc nước) có thể giúp kiểm soát.
Quản lý căng thẳng cũng có thể giúp ích. Một đánh giá các nghiên cứu năm 2021 đã báo cáo rằng giảm căng thẳng dựa trên chánh niệm đặc biệt hữu ích trong việc hạ huyết áp tâm trương. Điều này bao gồm các phương pháp thực hành như thiền định, hình ảnh có hướng dẫn và thở cơ hoành (thở bụng).
Tránh dùng thuốc giảm đau không kê đơn quá thường xuyên
Một số loại thuốc có thể gây hại cho thận. Chủ yếu trong số này là thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) như aspirin, Advil (ibuprofen) và Aleve (naproxen), có thể làm hỏng thận nếu bị lạm dụng.
NSAIDs hoạt động bằng cách ngăn chặn các hợp chất giống hormone gọi là prostaglandin gây ra tình trạng viêm và đau trong cơ thể. Prostaglandin cũng kích hoạt giãn mạch (sự mở rộng của mạch máu), mà cơ thể sử dụng để điều chỉnh huyết áp.
Nếu NSAIDs bị lạm dụng, việc ức chế prostaglandin có thể ngăn chặn sự giãn mạch. Điều này có thể làm giảm lưu lượng máu đến mức có thể xảy ra suy thận cấp tính.
Mặc dù cả NSAIDs không kê đơn (OTC) và kê đơn (như indomethacin và axit mefenamic) đều có thể gây ra điều này, nhưng thuốc OTC đặc biệt đáng lo ngại vì chúng có thể được sử dụng mà không cần kiểm soát.
Để bảo vệ thận, không dùng NSAIDs OTC liên tục quá 10 ngày để giảm đau hoặc ba ngày liên tục để hạ sốt. Luôn sử dụng liều lượng thấp nhất có thể. Nếu được kê đơn NSAID, hãy sử dụng thuốc chính xác theo chỉ định.
Một số loại thuốc an toàn cho hầu hết mọi người có thể kém an toàn hơn đối với người mắc CKD. Chúng bao gồm thuốc kháng sinh, có thể cần điều chỉnh liều lượng để tránh tổn thương thận.
Cũng cần thận trọng với thuốc nhuộm cản quang được sử dụng cho chẩn đoán hình ảnh như chụp cộng hưởng từ (MRI) và chụp cắt lớp vi tính (CT). Thuốc nhuận tràng có chứa natri photphat (được sử dụng để chuẩn bị ruột trước khi nội soi đại tràng) cũng có thể gây tổn thương ở người mắc CKD.
Bỏ thuốc lá
Thuốc lá có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc CKD và tiến triển nhanh hơn đến bệnh thận giai đoạn cuối.
Khói thuốc lá chứa một kim loại gọi là cadmium đặc biệt độc hại đối với thận, phá hủy các nephron ngay cả ở liều lượng tương đối thấp. Tệ hơn nữa, cadmium có thể tích tụ trong thận và tồn tại trong nhiều năm hoặc thậm chí hàng thập kỷ, gây tổn thương tiến triển.
Ngược lại, bỏ thuốc lá chỉ trong ba tháng có thể làm giảm nồng độ cadmium đến mức tổn thương có thể được làm chậm và có thể ngừng lại.
Cân nhắc xét nghiệm chức năng thận
Trong số 35,5 triệu người đang sống chung với CKD ở Mỹ, 90% không hề biết mình mắc bệnh. Vì CKD thường không có triệu chứng, bệnh chỉ có thể trở nên rõ ràng khi thận đã bị tổn thương không thể phục hồi hoặc khi một loạt các xét nghiệm định kỳ - được gọi là xét nghiệm chức năng thận - được thực hiện vì một lý do khác.
Quỹ Thận Quốc gia và các cơ quan y tế hàng đầu khác khuyến nghị xét nghiệm chức năng thận ở tất cả người có nguy cơ mắc CKD, bao gồm những người mắc bệnh tiểu đường, tăng huyết áp, bệnh tim, tiền sử gia đình mắc bệnh thận, hoặc tiền sử cá nhân mắc suy thận cấp tính.
Mỹ Ý (Theo Verywell Health)




































