Nghị quyết 71 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo đặt mục tiêu phấn đấu ít nhất 8 cơ sở giáo dục đại học thuộc nhóm 200 đại học hàng đầu châu Á. Đồng thời đến năm 2030, Việt Nam có ít nhất một trường trong top 100 thế giới ở một số lĩnh vực, nâng lên thành 5 trường vào năm 2045.
Theo một số chuyên gia, đây là mục tiêu cụ thể, táo bạo, góp phần nâng tầm danh tiếng giáo dục đại học Việt Nam trên bản đồ thế giới.
Hiện, có gần 20 trường đại học Việt Nam góp mặt ở hai bảng xếp hạng uy tín, có quy mô lớn như QS và Times Higher Education (THE). Con số này tăng gần 10 lần so với năm 2018, khi chỉ có Đại học Quốc gia Hà Nội và TP HCM tham gia.
Với THE, các trường được đánh giá dựa trên 18 tiêu chí, chia thành 5 nhóm, gồm: Giảng dạy (Teaching), Môi trường nghiên cứu (Research Environment), Chất lượng nghiên cứu (Research Quality), Chuyển giao công nghệ (Industry), Mức độ quốc tế hóa (International Outlook). Mỗi nhóm tiêu chí chiếm 4-30% trọng số, nhiều nhất ở khía cạnh chất lượng nghiên cứu.
Còn QS đánh giá 9 tiêu chí, trong đó danh tiếng học thuật chiếm trọng số lớn nhất - 30%, kế đến là số trích dẫn (20%). Các tiêu chí còn lại là uy tín của trường, tỷ lệ giảng viên/sinh viên, tính quốc tế, mạng lưới nghiên cứu quốc tế, kết quả việc làm và tính bền vững, chiếm 5-15%.
Do tiêu chí khác nhau, thứ hạng của đại học Việt Nam trên hai bảng xếp hạng này cũng khác nhau. Vị trí cao nhất hiện có là 127 châu Á, thuộc về trường Đại học Duy Tân, trên bảng xếp hạng QS năm 2025. Ở bảng THE, Đại học Kinh tế TP HCM đang xếp cao nhất - 136 châu Á.
Thứ hạng đại học Việt Nam trên bảng xếp hạng đại học châu Á như sau:
TT |
Tên trường |
Xếp hạng châu Á THE 2025 |
Xếp hạng châu Á QS 2025 |
1 |
Đại học Duy Tân |
251-300 |
127 |
2 |
Đại học Quốc gia Hà Nội |
501-600 |
161 |
3 |
Đại học Quốc gia TP HCM |
601+ |
184 |
4 |
Đại học Tôn Đức Thắng |
201-250 |
199 |
5 |
Đại học Nguyễn Tất Thành |
- |
333 |
6 |
Đại học Huế |
601+ |
348 |
7 |
Đại học Kinh tế TP HCM |
136 |
369 |
8 |
Đại học Bách khoa Hà Nội |
501-600 |
388 |
9 |
Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM |
- |
421-430 |
10 |
Đại học Đà Nẵng |
- |
421-430 |
11 |
Đại học Giao thông Vận tải |
- |
481-490 |
12 |
Đại học Văn Lang |
- |
491-500 |
13 |
Đại học Công nghiệp TP HCM |
- |
501-520 |
14 |
Đại học Cần Thơ |
- |
521-540 |
15 |
Đại học Mở TP HCM |
501-600 |
701-750 |
16 |
Đại học Sư phạm Hà Nội |
- |
751-800 |
17 |
Đại học Vinh |
- |
851-900 |
18 |
Đại học Y Hà Nội | 401-500 | - |
Tính trên bảng xếp hạng đại học thế giới, vị trí cao nhất cũng là Đại học Duy Tân và Kinh tế TP HCM, cụ thể:
TT | Trường | Thứ hạng theo THE 2025 | Thứ hạng theo QS 2026 |
1 |
Đại học Kinh tế TP HCM |
501-600 | - |
2 |
Đại học Duy Tân |
601-800 | 482 |
3 |
Đại học Tôn Đức Thắng |
601-800 | 684 |
4 |
Đại học Y Hà Nội |
801-1000 | - |
5 |
Đại học Mở TP HCM |
1201-1500 | - |
6 |
Đại học Quốc gia Hà Nội |
1201-1500 | 761-770 |
7 |
Đại học Bách khoa Hà Nội |
1501+ | 1.201-1.400 |
8 |
Đại học Huế |
1501+ | 1.401+ |
9 |
Đại học Quốc gia TP HCM |
1501+ | 801-850 |
10 |
Đại học Văn Lang |
- | 1.001-1.200 |
11 |
Đại học Cần Thơ |
- | 1.201-1.400 |
12 |
Đại học Công nghiệp TP HCM |
- | 1.201-1.400 |
13 |
Đại học Đà Nẵng |
- | 1.401+ |
Về thứ hạng theo lĩnh vực, ở cả bảng xếp hạng của QS và THE, Việt Nam có 9 đại diện góp mặt, song cách chia lĩnh vực không đồng nhất.
Trên bảng xếp hạng mới nhất của QS công bố hồi tháng 3, ở lĩnh vực Kỹ thuật và Công nghệ, Đại học Duy Tân dẫn đầu với hạng 363 thế giới. Trong lĩnh vực này, ở ngành Khoa học máy tính, Duy Tân trong nhóm 201-250.
Đại học Duy Tân cũng đứng đầu nhóm Khoa học tự nhiên với vị trí 377. Ở lĩnh vực Khoa học xã hội và Quản lý, Đại học Quốc gia Hà Nội và TP HCM cùng trong nhóm 501-550.
Với một số ngành lẻ, Việt Nam có thứ hạng khá cao ở Nghệ thuật trình diễn khi Đại học Văn Lang lọt top 51-100, Đại học Duy Tân và Văn Lang trong nhóm 101-150, lần lượt ở hai ngành Kiến trúc và Nghệ thuật và thiết kế.
Thứ hạng đại học Việt Nam theo lĩnh vực trên bảng xếp hạng QS
Ở bảng THE, các trường của Việt Nam chủ yếu nằm trong nhóm 301-1.000. Đại học Duy Tân và Tôn Đức Thắng dẫn đầu, thuộc top 301-400 ở nhóm ngành Kỹ thuật và Khoa học vật lý.
Thứ hạng đại học Việt Nam theo lĩnh vực trên bảng xếp hạng THE
GS.TS Huỳnh Văn Chương, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngày 7/9 cho rằng tham gia xếp hạng quốc tế là cần thiết nhưng hoàn toàn tự nguyện.
Theo ông, các trường đang đứng trước nhiều thuận lợi, sau nghị quyết 57 về đột phá phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, cùng nghị quyết 71. Việc nâng cao chất lượng một cách bền vững và cải thiện thứ hạng sẽ thành hiện thực trong tương lai không xa.

Sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội. Ảnh: VNU
Dương Tâm