Bạn có chắc mình đang sử dụng Internet đúng luật? Bạn có biết những hành vi nào trên không gian mạng có thể bị xử phạt? Những quy định của Luật An ninh mạng 2018 có gì quan trọng cần lưu tâm?

Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ về Luật An ninh mạng, các quy định quan trọng và những điều cần tránh khi sử dụng Internet.

Quy định của Luật An ninh mạng nghĩa là gì? Vì sao cần có Luật An ninh mạng?

cong-an-17427098896931652211433.jpg

Hãy đọc ngay điều quan trọng trong quy định của Luật An ninh mạng để tránh rủi ro.

Quy định của Luật An ninh mạng được ban hành ngày nào? 

Luật An ninh mạng (ban hành ngày 12/6/2018, có hiệu lực từ 1/1/2019) quy định về việc bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, quyền lợi của tổ chức, cá nhân trên không gian mạng.

Luật này đưa ra những quy định quan trọng nhằm kiểm soát hoạt động trên Internet, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng, ngăn chặn, xử lý các hành vi lợi dụng không gian mạng để xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Vì sao cần phải có quy định của Luật An ninh mạng trên không gian Internet?

Trong thời đại công nghệ số, sự phát triển của Internet mang lại nhiều lợi ích cho xã hội nhưng cũng kéo theo không ít những rủi ro và thách thức về An ninh mạng. Chính vì vậy, Luật An ninh mạng ra đời nhằm bảo vệ an toàn thông tin, quyền lợi cá nhân, tổ chức và chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.

Dưới đây là 5 lý do quan trọng giải thích vì sao cần có quy định của Luật An ninh mạng:

Quy định của Luật An ninh mạng giúp ngăn chặn thông tin xấu độc, tin giả trên Internet

Internet, đặc biệt là các nền tảng mạng xã hội như Facebook, TikTok, YouTube, Twitter, cho phép thông tin lan truyền với tốc độ chóng mặt. Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến:

- Sự xuất hiện của tin giả, tin sai sự thật.

- Thông tin bịa đặt, xuyên tạc gây hoang mang dư luận.

- Bôi nhọ danh dự cá nhân, tổ chức.

Nếu không có Quy định của Luật An ninh mạng kiểm soát, những hành vi này sẽ tiếp tục lan tràn và gây rối loạn xã hội.

Quy định của Luật An ninh mạng giúp vệ thông tin cá nhân, tránh bị đánh cắp dữ liệu

Mỗi ngày, hàng triệu người sử dụng Internet để:

- Đăng kí tài khoản mạng xã hội, ứng dụng.

- Giao dịch ngân hàng trực tuyến

- Chia sẻ thông tin lên các diễn đàn

Chính vì vậy, hacker có thể đánh cắp thông tin cá nhân để thực hiện hành vi lừa đảo, đánh cắp tài sản. Nhiều doanh nghiệp thu thập dữ liệu người dùng trái phép mà không có sự đồng ý.

Luật An ninh mạng yêu cầu các doanh nghiệp và nền tảng số bảo vệ thông tin cá nhân của người dùng, tránh tình trạng rò rỉ hoặc mua bán dữ liệu trái phép.

Quy định của Luật An ninh mạng yêu cầu chống tấn công mạng, bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng

Hàng năm, có hàng ngàn vụ tấn công mạng nhắm vào:

- Tài khoản cá nhân, ngân hàng điện tử.

- Doanh nghiệp, tổ chức, hệ thống dữ liệu quan trọng.

- Các cơ quan Nhà nước, hệ thống an ninh quốc gia.

Luật An ninh mạng giúp ngăn chặn, xử lý nghiêm khắc các hành vi tấn công mạng, bảo vệ an toàn thông tin quốc gía.

Luật An ninh mạng quy định cần kiểm soát các hoạt động của nền tảng mạng xã hội

Các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Youtube, TikTok phải tuân thủ quy định tại Việt Nam:

- Lưu trữ dữ liệu người dùng Việt Nam tại Việt Nam

- Xoá bỏ nội dung vi phạm pháp luật khi có yêu cầu từ cơ quan chức năng.

Quy định của Luật An ninh mạng nhằm tránh việc các nền tảng nước ngoài thu thập dữ liệu người Việt nhưng không có trách nhiệm pháp lý, giúp kiểm soát chặt chẽ các nội dung vi phạm pháp luật trên không gian mạng.

Quy định của Luật An ninh mạng giúp ngăn chặn hoạt động xuyên tạc, chống phá nhà nước

Hiện nay, chúng ta nhìn thấy không ít những nguy cơ từ hoạt động chống phá trên mạng:

- Tổ chức phản động sử dụng Internet để kích động bạo loạn, xuyên tạc sự thật.

- Lợi dụng không gian mạng để tuyên truyền tư tưởng cực đoan.

- Tấn công vào hệ thống thông tin Nhà nước, gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia.

Những hành vi bị nghiêm cấm theo Quy định của Luật An ninh mạng cần lưu ý

Luật An ninh mạng nghiêm cấm các hành vi lợi dụng không gian mạng để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, bao gồm:

Luật An ninh mạng nghiêm cấm hành vi chống phá Nhà nước

- Xuyên tạc, bịa đặt, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự cá nhân.

- Kích động bạo loạn, gây mất an ninh trật tự, chống phá chính quyền.

- Xúc phạm danh dự, nhân phẩm lãnh đạo, tổ chức Nhà nước.

Luật An ninh mạng nghiêm cấm đăng tải thông tin sai lệch, tin giả, xuyên tạc sự thật

- Đưa tin sai sự thật, gây hoang mang dư luận.

- Lợi dụng mạng xã hội để vu khống, bôi nhọ cá nhân, tổ chức.

- Kích động bạo lực, phân biệt vùng miền, tôn giáo, sắc tộc.

Luật An ninh mạng nghiêm cấm hành vi xâm phạm thông tin cá nhân, đánh cắp dữ liệu

- Thu thập, sử dụng trái phép dữ liệu cá nhân của người khác.

- Đánh cắp tài khoản mạng xã hội, ngân hàng điện tử, thông tin thẻ tín dụng.

- Phát tán mã độc, virus, tấn công mạng vào hệ thống thông tin.

Luật an ninh mạng nghiêm cấm hành vi tấn công mạng, gây mất an toàn thông tin

- Tấn công hệ thống thông tin của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.

- Gây rối, làm tê liệt mạng lưới thông tin quan trọng.

- Xâm nhập, đánh cắp dữ liệu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.

Quy định của Luật An ninh mạng về trách nhiệm của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng

Theo luật An ninh mạng, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet (Facebook, Google, TIkTok,..) phải: 

- Lưu trữ dữ liệu người dùng Việt Nam tại Việt Nam

- Xoá bỏ các nội dung yêu cầu của cơ quan chức năng.

- Có văn phòng đại diện tại Việt Nam.

Nếu không tuân thủ, doanh nghiệp có thể bị phạt hoặc bị đình chỉ hoạt động tại Việt Nam.

Trách nhiệm của người sử dụng Internet theo Quy định của Luật An ninh mạng

Mọi cá nhân, tổ chức khi sử dụng Internet cần phải:

- Chịu trách nhiệm về nội dung đăng tải trên mạng

- Không chia sẻ thông tin sai sự thật, kích động, xúc phạm người khác.

- Không đăng tải nội dung vi phạm pháp luật.

- Không tấn công, gây mất an toàn thông tin mạng.

Nếu vi phạm, người dùng có thể bị xử phạt từ 5 triệu đến 100 triệu hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ mức độ nghiêm trọng.

z64318607882180f648d9e99374c7ba13c4f12dadeb0fa-17426371664191217695701.jpg

Người dùng cần hết sức lưu ý khi sử dụng mạng xã hội, tránh bị vi phạm bởi những điều mà pháp luật cấm.

Quyền hạn của cơ quan chức năng theo Quy định của Luật An ninh mạng

Luật An ninh mạng 2018 trao nhiều quyền hạn quan trọng cho các cơ quan chức năng nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, an toàn thông tin mạng và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng.

Dưới đây là những quyền hạn chính của cơ quan chức năng theo Quy định của Luật An ninh mạng:

Quyền kiểm tra, giám sát hoạt động trên không gian mạng

Cơ quan chức năng có quyền:

- Theo dõi, kiểm tra các hoạt động trên không gian mạng có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

- Kiểm soát chặt chẽ nội dung đăng tải trên mạng xã hội, website, nền tảng truyền thông.

- Yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ Internet báo cáo về hoạt động của người dùng có dấu hiệu vi phạm.

 Ví dụ:

Bộ Công an có thể theo dõi các tài khoản mạng xã hội có dấu hiệu tung tin giả, chống phá Nhà nước.

Cơ quan chức năng có thể yêu cầu các nền tảng như Facebook, Google, YouTube cung cấp dữ liệu về các tài khoản vi phạm.

Mục đích: Đảm bảo không gian mạng được sử dụng đúng mục đích, tránh việc bị lợi dụng để thực hiện các hành vi trái pháp luật.

Quyền yêu cầu gỡ bỏ thông tin vi phạm

Cơ quan chức năng có thể:

- Yêu cầu cá nhân, tổ chức gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật.

- Yêu cầu các nền tảng như Facebook, YouTube, TikTok, Google xóa nội dung độc hại, xuyên tạc, sai sự thật.

 Ví dụ thực tế:

- Khi phát hiện tin giả về dịch bệnh, thiên tai, chính trị, Bộ Thông tin & Truyền thông có thể yêu cầu nền tảng gỡ bỏ nội dung đó trong vòng 24 giờ.

- Nếu cá nhân đăng tải thông tin xuyên tạc, vu khống, cơ quan chức năng có thể yêu cầu xóa bài viết và xử lý người vi phạm.

Mục đích:  Ngăn chặn thông tin độc hại, bảo vệ người dân khỏi các thông tin sai lệch.

Quyền điều tra, truy vết đối tượng phạm tội

Cơ quan chức năng có thể:

- Truy xuất thông tin cá nhân của người vi phạm trên không gian mạng.

- Yêu cầu các nhà mạng, nền tảng số cung cấp dữ liệu về tài khoản có dấu hiệu vi phạm.

-  Xác định vị trí, danh tính của cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi vi phạm.

Ví dụ thực tế:

- Nếu một tài khoản Facebook tung tin sai sự thật, cơ quan chức năng có thể yêu cầu Facebook cung cấp IP, email, số điện thoại đăng ký tài khoản để truy vết.

- Nếu có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản qua mạng, cơ quan chức năng có thể xác định tài khoản ngân hàng, số điện thoại, địa chỉ của đối tượng vi phạm để xử lý.

Mục đích: Ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trên không gian mạng.

Quyền kiểm soát hệ thống thông tin quan trọng

Cơ quan chức năng có thể:

- Bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng của quốc gia (chính phủ, ngân hàng, viễn thông, y tế, quốc phòng).

- Kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn của các hệ thống dữ liệu lớn.

- can thiệp khi có nguy cơ tấn công mạng hoặc lộ thông tin nhạy cảm.

Ví dụ thực tế:

- Nếu phát hiện tấn công mạng vào hệ thống ngân hàng, bệnh viện, sân bay, cơ quan chức năng có quyền can thiệp, khắc phục sự cố ngay lập tức.

- Các doanh nghiệp, tổ chức lớn phải báo cáo về hệ thống bảo mật dữ liệu để đảm bảo không bị rò rỉ thông tin quan trọng.

Mục đích: Đảm bảo an toàn thông tin cho các lĩnh vực quan trọng của đất nước.

Quyền yêu cầu doanh nghiệp nước ngoài tuân thủ Luật Việt Nam

Các công ty nước ngoài cung cấp dịch vụ Internet tại Việt Nam (Facebook, Google, TikTok…) phải:

- Lưu trữ dữ liệu người dùng Việt Nam tại Việt Nam.

- Có văn phòng đại diện tại Việt Nam.

- Hợp tác với cơ quan chức năng để gỡ bỏ nội dung vi phạm khi có yêu cầu.

 Ví dụ thực tế:

- Nếu phát hiện nội dung vi phạm trên Facebook, cơ quan chức năng có thể yêu cầu nền tảng này xóa bỏ trong vòng 24 giờ.

- Nếu Google chứa website vi phạm pháp luật Việt Nam, họ phải gỡ bỏ hoặc bị chặn tại Việt Nam.

Mục đích: Kiểm soát hoạt động của các nền tảng nước ngoài để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật Việt Nam.

Quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc hình sự đối với hành vi vi phạm

- Cơ quan chức năng có thể xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm bằng cách:

- Xử phạt hành chính từ 5 triệu đến 100 triệu đồng.

-  Truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù từ 6 tháng đến 12 năm.

-  Tịch thu thiết bị, dữ liệu nếu vi phạm nghiêm trọng.

Một số mức xử phạt theo Luật An ninh mạng:

- Tung tin giả, sai sự thật: Phạt 10 – 70 triệu đồng.

- Xúc phạm danh dự cá nhân, tổ chức: Phạt 10 – 50 triệu đồng.

- Tấn công mạng, phát tán virus: Có thể bị phạt tù đến 12 năm.

Mục đích:  Đảm bảo răn đe và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng.

z6431860775291e29d5cb5b73957df765fc9262d1751f0-1742637165974151906185-35-0-675-1024-crop-17426372063871907208568.jpgHàng triệu người phải lưu ý những sai lầm phổ biến này kẻo vô tình vi phạm Luật An ninh mạng như 'chơi'

GĐXH - Hiện nay, Luật An ninh mạng đang có tầm ảnh hưởng trực tiếp đến cá nhân, doanh nghiệp và cả các nền tảng công nghệ lớn như Facebook, TikTok, Google. Vậy Luật An ninh mạng quy định những gì? Những hành vi nào bị cấm? Làm sao để tránh vi phạm? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

luong-tam-quang-chanh-van-phong-bo-cong-an-copy-154643909253297345335-crop-15464391047581224923859.jpgKhông lưu tâm, người dùng Facebook dễ vi phạm Luật An ninh mạng

GiadinhNet - Nắm được các điều cấm quy định trong Luật An ninh mạng sẽ giúp người dùng Facebook, Zalo nói riêng và các mạng xã hội khác nói chung né được nguy cơ phạm luật.

an-ninh-mang-1529109806728691920803.jpg6 nhóm hành vi cấm với người dùng Internet trong Luật An ninh mạng

Luật An ninh mạng quy định cụ thể các hành vi nghiêm cấm người sử dụng Internet thực hiện, trong đó có việc vu khống, làm nhục, thông tin sai sự thật trên mạng xã hội.

Nguoi-noi-tieng.com (r) © 2008 - 2022