Theo Hội Nội tiết Hoa Kỳ, đái tháo đường thai kỳ là tình trạng liên quan đến tăng glucose huyết tương của mẹ và làm tăng nguy cơ các kết cục sản khoa bất lợi.
Tại Việt Nam, theo khảo sát của các bệnh viện chuyên khoa sản trên toàn quốc, năm 2017, tỷ lệ phát hiện bệnh đái tháo đường thai kỳ tăng lên mức 20% trên tổng số thai phụ được khám tại các bệnh viện/cơ sở y tế chuyên khoa. Tại TP.HCM, trong những năm gần đây, Bệnh viện Từ Dũ và Bệnh viện Hùng Vương cũng ghi nhận tỷ lệ này khoảng 20% trên hàng chục ngàn trường hợp sàng lọc hàng năm.

Đái tháo đường thai kỳ gây ra nhiều hệ lụy cho sức khỏe của cả mẹ và bé. Ảnh minh họa.
Chia sẻ về các yếu tố nguy cơ dẫn đến đái tháo đường thai kỳ, PGS.TS.BS Huỳnh Nguyễn Khánh Trang, Chủ nhiệm Bộ môn Sản phụ khoa, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Trưởng Khối sản, Bệnh viện Hùng Vương cho biết, các nghiên cứu dịch tễ học đã phát hiện có sự liên quan giữa các yếu tố nguy cơ ở thai phụ với đái tháo đường thai kỳ. Các yếu tố nguy cơ này có nhiều điểm chung, tương đối giống với các yếu tố nguy cơ đái tháo đường type 2.
Cụ thể, đái tháo đường thai kỳ có xu hướng hay gặp ở những thai phụ sinh con khi lớn tuổi, sinh nhiều con, thừa cân, tiền căn gia đình có đái tháo đường, tiền căn sản khoa: thai lưu, sinh con to.
Theo PGS.TS Huỳnh Nguyễn Khánh Trang, đái tháo đường thai kỳ ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe của bà mẹ cũng như của thai nhi; người mẹ có thể mắc các bệnh lý như tăng huyết áp, sẽ đe dọa đến tính mạng của cả mẹ và thai nhi, bệnh lý võng mạc, bệnh lý mạch vành và nhiễm trùng tiết niệu, tăng nguy cơ tiền sản giật - sản giật và nguy cơ bị đái tháo đường thực sự trong tương lai….
Trong khi đó, phần lớn các nghiên cứu chỉ ra rằng bất thường bẩm sinh tăng gấp 3 lần ở những thai nhi có mẹ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ trước đó mà không được kiểm soát tốt.
Dự phòng đái tháo đường thai kỳ như thế nào?
Trong tài liệu Hướng dẫn quốc gia về dự phòng và kiểm soát đái tháo đường thai kỳ do Bộ Y tế ban hành tháng 5/2024, các chuyên gia đã có hướng dẫn cụ thể cho phụ nữ mang thai chế độ ăn uống, tập luyện để dự phòng nguy cơ mắc đái tháo đường như sau:
Kiểm soát sự tăng cân trong thai kỳ
Tăng cân là biểu hiện tích cực cho thấy sự phát triển của thai nhi. Tăng cân của người mẹ lúc mang thai phụ thuộc vào giai đoạn thai kỳ và tình trạng dinh dưỡng trước khi mang thai. Tùy theo tình trạng dinh dưỡng (chỉ số khối cơ thể: BMI) trước khi có thai của người mẹ, tăng cân nên được quan tâm chú ý theo khuyến cáo về mức tăng cân trong thai kỳ.
Cụ thể, theo tiêu chuẩn châu Á, với những thai phụ thiếu năng lượng trường diễn (BMI < 18,5 kg/m2) mức tăng cân được khuyến cáo là 12,5 – 18kg trong cả thai kỳ; với thai phụ bình thường (BMI: 18,5-22,9 kg/m2) mức tăng cân hợp lý là 11,5 – 16kg.
Đối với những thai phụ thừa cân (BMI: 23,0 – 24,9 kg/m2) được khuyến cáo tăng 7 - 11,5kg. Riêng với những người béo phì (BMI > 24,9 kg/m2)mức này là 5 – 9kg.
Ngoài ra để giảm nguy cơ đái tháo đường thai kỳ, khuyến cáo cần giảm cân cho đối tượng bị thừa cân, béo phì trước khi mang thai.
Hoạt động thể chất
- Hoạt động thể chất giúp phòng ngừa đái tháo đường thai kỳ, giảm sự đề kháng insulin, kiểm soát glucose huyết tương và rối loạn chuyển hóa lipid máu…
- Duy trì chế độ luyện tập tối thiểu 30 phút/ngày để phòng chống đái tháo đường thai kỳ nếu thai phụ không có các nguy cơ như nhau tiền đạo, dọa sinh non, tiền sản giật…
- Nên theo dõi hoạt động của thai nhi và lượng đường trong máu trước và sau khi tập thể dục.
Liệu pháp dinh dưỡng cho thai phụ có nguy cơ bị đái tháo đường

Chế độ ăn uống hợp lý, lành mạnh và hoạt động thể chất là biện pháp chính để phòng chống đái tháo đường thai kỳ. Ảnh minh họa.
- Chế độ ăn Glucid chiếm khoảng 55% - 60% năng lượng khẩu phần, nên sử dụng thực phẩm có chỉ số glucose huyết tương thấp và trung bình.
- Nên sử dụng ngũ cốc nguyên hạt, gạo lứt, gạo lật nảy mầm thay thế cho gạo trắng có chỉ số glucose huyết tương cao.
- Sử dụng trên 400g rau/ngày, nên ăn rau có nhiều chất xơ làm hạn chế mức độ tăng glucose huyết tương sau ăn.
- Nên ăn nhiều bữa trong ngày để không làm tăng glucose huyết tương quá nhiều sau ăn, và hạ glucose huyết tương quá nhanh lúc xa bữa ăn.
- Nên ăn nhiều loại thực phẩm (15 - 20 loại/ngày, mỗi bữa có trên 10 loại thực phẩm) để cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể.
- Nên ăn thịt nạc, cá nạc, đậu phụ, sữa chua, sữa, phô mai (ít béo, không đường).
- Hạn chế tối đa các thực phẩm có chỉ số đường huyết cao làm tăng cao glucose huyết tương sau ăn: bánh, kẹo, kem, chè, trái cây sấy... trái cây khô là các loại thức ăn có trên 20% glucid.
- Giảm ăn các thực phẩm nhiều chất béo gây tăng mỡ máu.
- Giảm ăn mặn và các thực phẩm chế biến sẵn nhiều muối để phòng ngừa tăng huyết áp.
- Hạn chế sử dụng rượu bia, thuốc lá và chất kích thích: Không nên dùng các loại đồ uống chứa chất kích thích như rượu, cà phê, thuốc lá, nước chè đặc...
- Không nên dùng đường trắng.
- Đối với thai phụ bị thừa cân, béo phì hoặc tăng cân quá nhiều trong thời kỳ mang thai nên ăn các thực phẩm luộc, bỏ lò hơn là các món rán, không nên ăn thịt mỡ; ăn cá và thịt gia cầm thay cho thịt đỏ, ăn bơ tách chất béo và các thực phẩm khác nhau có hàm lượng chất béo thấp.

GĐXH – Các chuyên gia nhận định, đái tháo đường thai kỳ ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe của mẹ cũng như của thai nhi. Vì vậy, các thai phụ cần có kiến thức và biện pháp dự phòng để tránh nguy cơ mắc căn bệnh này.