Dạng 1: Chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong đoạn văn
Lời khuyên cho các em học sinh với dạng bài này là:
- Bước 1: Các em đọc lướt qua bài một lần, trong khi đọc chú ý đến các dấu hiệu mang tính hình ảnh, ví dụ như dấu câu, và cố gắng hiểu nghĩa chung của bài. Các em không nên dịch từng từ, như vậy vừa mất nhiều thời gian và nếu gặp từ mới sẽ mất bình tĩnh, ảnh hưởng đến tinh thần làm bài thi.
- Bước 2: Các em phân tích từng chỗ trống, vận dụng cách làm bài từ vựng và ngữ pháp để chọn đáp án đúng.
Ví dụ:
Nowadays people are more aware that wildlife all over the world is in danger. Many species of animals are threatened, and could easily become (1)... if we do not make an effect to protect them. There are many reasons for this. In some cases, animals are hunted for their furor for other valuable parts of their bodies. Some birds, (2)... as parrots are caught alive and sold as pets. For many animals and birds, the problem is that their habitat- the place where they live is disappearing.
Question 1: | A. extinct | B. extinction | C. lost | D. disappear |
Question 2: | A. such | B. where | C. like | D. or |
Đáp án:
Câu 1 chọn A.
Cách làm: Sau khi làm bước 1 (đọc lướt để hiểu ý chung của cả bài), chúng ta chuyển sang bước 2. Quan sát chỗ trống, các em thấy trước chỗ trống là động từ "become". "Become" + adj nên loại đáp án B (n), D (v), còn lại hai đáp án A (adj) tuyệt chủng và C (Pii) bị lạc, bị thất lạc. Chúng ta dựa theo ngữ cảnh ở câu trước "wildlife all over the world is in danger"- các loài động thực vật hoang dã trên khắp thế giới đang bị đe dọa - để chọn đáp án A.
Câu 2 chọn A.
Cách làm: Khi đọc lướt, các em sẽ quan sát thấy sau chỗ trống có "as". Chúng ta chọn A để được cụm từ "such as" – cụm từ được dùng để liệt kê hoặc để lấy ví dụ.
Cô Trần Hồng Hạnh. Ảnh: NVCC.
Dạng 2: Chọn câu trả lời đúng cho câu hỏi sau đoạn văn.
Lời khuyên cho các em học sinh với dạng bài này là:
- Bước 1: Các em đọc lướt qua bài một lần, trong khi đọc cố gắng hiểu nghĩa chung của bài. Các em không nên dịch từng từ, như vậy vừa mất nhiều thời gian và nếu gặp từ mới các em sẽ mất bình tĩnh, ảnh hưởng đến tinh thần làm bài thi.
- Bước 2: Các em phân tích các câu hỏi, gạch chân từ khóa trong câu hỏi và các phương án trả lời.
- Bước 3: Các em khoanh vùng thông tin trong bài có liên quan đến từng câu hỏi, đọc kỹ vùng thông tin đó để tìm câu trả lời đúng.
Ví dụ:
Traditionally in America, helping the poor was a matter for private charities or local governments. Arriving immigrants depended mainly on predecessors from their homeland to help them start a new life. In the late 19th and early 20thcenturies, several European nations institutedpublic-welfare programs. But such a movement was slow to take hold in the United States because the rapid pace of industrialization and the ready availability of farmland seemed to confirm the belief that anyone who was willing to work could find a job.
Question 1:New immigrants to the U.S. could seek help from _____
A. only charity organizations | B. the US government | C. volunteer organizations | D. the people who came earlier |
Đáp án câu 1: D.
Cách làm: Sau khi làm bước 1 (đọc lướt để hiểu ý chung của cả bài), chúng ta chuyển sang bước 2. Phân tích câu hỏi, các em sẽ gạch chân từ khóa "immigrants", "seek help from". Sau đó, chúng ta khoanh vùng thông tin liên quan đến câu hỏi 1 trong bài đọc. Các em sẽ thấy cụm từ "predecessors from their homeland". Dựa vào tiền tố "pre" (trước) trong từ "predecessors", các em sẽ chọn được đáp án D.
Lưu ý cho dạng bài Chọn câu trả lời đúng cho câu hỏi sau đoạn văn:
Các em nên bắt đầu làm những câu hỏi có nội dung cụ thể (có thể tìm được câu trả lời sau khi đọc kỹ 1-2 câu trong bài). Những câu hỏi dạng: tìm tiêu đề của bài/mục đích của bài/ý chính của bài/giọng văn của tác giả... các em nên làm sau.
Lý do cho thứ tự ưu tiên này là: Sau khi tìm được đáp án cho những câu hỏi có nội dung cụ thể, các em có thể đoán được nội dung chính, tránh việc phải đọc bài nhiều lần.
Trần Hồng Hạnh
>>Xem điểm chuẩn năm 2020 của hơn 200 đại học