Mức phạt không gương năm 2025 là bao nhiêu?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP về xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe máy vi phạm quy định điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông.

1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

b) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;

c) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;

d) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;

đ) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.

Theo quy định nêu trên, người điều khiển xe máy vi phạm lỗi không lắp gương chiếu hậu bên trái hoặc lắp nhưng không có tác dụng chỉ quy định bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Lỗi này không quy định về trừ điểm trên giấy phép lái xe.

quy-dinh-moi-ve-giao-thong-17358798382071068150110-15-0-558-868-crop-173587994716343940915.jpg12 quy định mới nhất về luật giao thông áp dụng từ 1/1/2025, người dân nên biết

GĐXH - Dưới đây là 12 quy định mới về luật giao thông đường bộ áp dụng từ ngày 1/1/2025.

xe-khong-guong-173623966573764111722.jpg

Theo quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP, đi xe máy không gương sẽ bị xử phạt từ 400.000 đồng đến 600.000. Ảnh minh họa: TL

Xe máy có 1 gương chiếu hậu bên trái có bị xử phạt?

Theo quy định trên, từ 2025 nếu người điều khiển xe máy lắp thiếu gương chiếu hậu bên phải thì không có quy định bị xử phạt.

Quy định chung về gương chiếu hậu

Gương là một trong những bộ phận cấu thành mỗi chiếc xe và đây là yếu tố để đảm bảo hoạt động của xe. Gương chiếu hậu có tác dụng giúp lái xe quan sát những xe đi cùng chiều phía sau để đưa ra quyết định khi sang đường, chuyển hướng.

Tại Luật Giao thông đường bộ năm 2008 có quy định, xe ô tô, xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy phải có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển.

Quy chuẩn QCVN 28:2010/BGTVT giải thích gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy là bộ phận được thiết kế dùng để quan sát phía sau.

Theo đó, tất cả các gương chiếu hậu của xe phải được lắp đặt chắc chắn và điều chỉnh được vùng quan sát. Người lái có thể điều chỉnh dễ dàng tại vị trí lái và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50m về phía bên phải và bên trái.

Gương xe máy phải có kích thước như thế nào?

Tại Tiểu mục 2.2 Mục 2 QCVN 28:2010/BGTVT có quy định gương chiếu hậu của xe máy phải có kích thước như sau:

- Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.

- Đối với gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.

- Đối với gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.

Nguoi-noi-tieng.com (r) © 2008 - 2022