Thay đổi cách tính lương hưu khu vực Nhà nước từ 2025

Theo VietnamNet, Bộ LĐ-TB&XH (nay là Bộ Nội vụ) đang đề xuất các phương án hoàn thiện chính sách lương hưu, trợ cấp hưu trí xã hội cho người lao động đã được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025 quy định, giảm thời gian đóng BHXH tối thiểu để hưởng lương hưu từ 20 năm xuống 15 năm. Người lao động muốn nhận được lương hưu phải đảm bảo có tối thiểu 15 năm tham gia đóng BHXH và đủ tuổi nghỉ hưu.

Để triển khai Luật Bảo hiểm xã hội mới nêu trên, Bộ LĐ-TB&XH (nay là Bộ Nội vụ) đang dự thảo thông tư hướng dẫn, trong đó cơ quan soạn thảo giữ nguyên cách tính lương hưu đối với khu vực nhà nước.

Cụ thể, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp một lần đối với người lao động khu vực Nhà nước được tính trong khoảng 5 đến 20 năm cuối trước nghỉ hưu, tuỳ thời điểm tham gia.

Căn cứ theo quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu.

tro-cap-hang-thang-17416289504811966404714-0-0-1200-1920-crop-1741629069591753253091.jpgTừ 1/7/2025, người lao động từ 60 tuổi không có lương hưu mừng thầm khi được hưởng thêm quyền lợi về trợ cấp hằng tháng

GĐXH - Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024, từ 1/7/2025, đối tượng chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu sẽ được hưởng chính sách trợ cấp hằng tháng theo quy định.

luong-huu-nghi-huu-17419270402741557830897.png

Bộ LĐ-TB&XH (nay là Bộ Nội vụ) đang đề xuất các phương án hoàn thiện chính sách lương hưu, trợ cấp hưu trí xã hội cho người lao động đã được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Ảnh minh họa: TL

Quy định mới về cách tính lương hưu năm 2025 như thế nào?

Từ ngày 1/7/2025, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ có hiệu lực, áp dụng cách tính lương hưu mới cho người lao động. Dưới đây là các quy định chi tiết:

Đối với người tham gia BHXH bắt buộc

Theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, mức lương hưu hàng tháng của người tham gia BHXH bắt buộc được tính theo công thức:

Lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Trong đó:

- Tỷ lệ hưởng lương hưu:

+ Đối với lao động nữ: Đóng đủ 15 năm BHXH được hưởng 45%, sau đó mỗi năm đóng thêm được tính thêm 2% >>> Tỷ lệ hưởng tối đa là 75% (tương ứng với 30 năm đóng BHXH).

+ Đối với lao động nam: Đóng đủ 20 năm BHXH được hưởng 45%, sau đó mỗi năm đóng thêm được tính thêm 2% >>> Tỷ lệ hưởng tối đa là 75% (tương ứng với 35 năm đóng BHXH).

Trường hợp lao động nam có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hàng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH; sau đó mỗi năm đóng thêm được tính thêm 1%.

- Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH:

Được tính bằng bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu như sau:

+ Bắt đầu tham gia BHXH trước ngày 01/01/1995: Bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/1995 - 31/12/2000: Bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/2001 - 31/12/2006: Bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/2007 - 31/12/2015: Bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/2016 - 31/12/2019: Bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

- Bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/2020 - 31/12/2024: Bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

- Bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/2025 trở đi: Bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

- NLĐ có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của toàn bộ thời gian.

- NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Lưu ý: Việc tính mức lương hưu hằng tháng của NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng BHXH theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng BHXH ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Đối với người tham gia BHXH tự nguyện

Theo quy định tại Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, mức lương hưu hàng tháng của người tham gia BHXH tự nguyện được tính theo công thức:

Lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân thu nhập đóng BHXH

Trong đó:

- Tỷ lệ hưởng lương hưu:

+ Đối với lao động nữ: Đóng đủ 15 năm BHXH được hưởng 45%, sau đó mỗi năm đóng thêm được tính thêm 2% >>> Tỷ lệ hưởng tối đa là 75% (tương ứng với 30 năm đóng BHXH).

+ Đối với lao động nam: Đóng đủ 20 năm BHXH được hưởng 45%, sau đó mỗi năm đóng thêm được tính thêm 2% >>> Tỷ lệ hưởng tối đa là 75% (tương ứng với 35 năm đóng BHXH).

Trường hợp lao động nam có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hàng tháng bằng 40% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH; sau đó mỗi năm đóng thêm được tính thêm 1%.

- Mức bình quân thu nhập đóng BHXH:

Được tính bằng bình quân các mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng.

Thu nhập tháng đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng BHXH của NLĐ được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.

Lưu ý: Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Bảng tính tuổi nghỉ hưu 2025? 

Căn cứ theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:

(1) Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

(2) Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

(3) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại (2) tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

(4) Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại (2) tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Bảng tính tuổi nghỉ hưu 2025 (Áp dụng đối với trường hợp tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường)

Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường vào mỗi năm từ 2025 sẽ được xác định như sau:
Đối với lao động nam

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

2021

60 tuổi 3 tháng

2022

60 tuổi 6 tháng

2023

60 tuổi 9 tháng

2024

61 tuổi

2025

61 tuổi 3 tháng

2026

61 tuổi 6 tháng

2027

61 tuổi 9 tháng

Từ năm 2028 trở đi

62 tuổi

Đối với lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

2021

55 tuổi 4 tháng

2022

55 tuổi 8 tháng

2023

56 tuổi

2024

56 tuổi 4 tháng

2025

56 tuổi 8 tháng

2026

57 tuổi

2027

57 tuổi 4 tháng

2028

57 tuổi 8 tháng

2029

58 tuổi

2030

58 tuổi 4 tháng

2031

58 tuổi 8 tháng

2032

59 tuổi

2033

59 tuổi 4 tháng

2034

59 tuổi 8 tháng

Từ năm 2035 trở đi

60 tuổi

Đối chiếu tháng, năm sinh của người lao động tương ứng với tuổi nghỉ hưu theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.

bang-luong-chuan1-1741926794890145969655.png

Bảng lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng.

Theo đó năm 2025, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam sẽ là 61 tuổi 3 tháng, lao động nữ sẽ là 56 tuổi 8 tháng (áp dụng cho tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường).

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất từ năm 2025 (áp dụng đối với các trường hợp nhất định)

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động từ năm 2025 thuộc một trong các trường hợp nêu trên được thực hiện theo bảng dưới đây:

bang-luong-thap-nhat-1741926919615752302491.png

Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:

- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 từ đủ 15 năm trở lên.

luong-huu-1739491644945972547757-0-0-372-595-crop-17394917123541018576787.jpgTin vui cho những người nghỉ hưu sớm, từ 1/7/2025, đóng bảo hiểm xã hội mức này có thể được nhận lương hưu

GĐXH - Thay vì phải đóng BHXH 20 năm mới được nhận lương hưu, từ 1/7 tới, người lao động đóng 15 năm BHXH có thể nhận lương hưu.

tang-luong-huu-1739766708021953946952-0-45-549-923-crop-17397668258201823112004.jpgNhững ai được tăng lương hưu lần 3 từ 1/7/2025?

GĐXH - Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024, từ ngày 1/7/2025, nhóm đối tượng sẽ được điều chỉnh lương hưu tăng lần 3 là người có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995.

Nguoi-noi-tieng.com (r) © 2008 - 2022