Những trường hợp nào không phải đăng ký tạm trú?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020, công dân không phải đăng ký tạm trú trong các trường hợp sau:
Khi công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Như vậy, căn cứ quy định trên, có 2 trường hợp công dân không phải đăng ký tạm trú, bao gồm:
- Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú;
- Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú nhưng dưới 30 ngày.
Tuy nhiên, trong trường hợp đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú nhưng dưới 30 ngày, dù không phải đăng ký tạm trú nhưng người dân phải thực hiện thông báo lưu trú.
Đáp ứng đầy đủ các loại giấy tờ này, người dân mới được đăng ký tạm trúGĐXH - Để chuẩn bị hồ sơ đăng ký tạm trú người dân cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ gì theo quy định của Luật Cư trú 2020?
Theo quy định công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú thì không phải đăng ký tạm trú. Ảnh minh họa: TL
Trường hợp nào sẽ bị xóa đăng ký tạm trú?
Tại khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú 2020 quy định các trường hợp bị xóa đăng ký tạm trú như sau:
- Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
- Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
- Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
- Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
- Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;
- Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
- Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;
- Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
Cơ quan chức năng nào có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú?
Theo quy định của Luật Cư trú 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành: Thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú thuộc về Cơ quan đăng ký cư trú, cụ thể là Công an cấp xã/phường. Đây là cơ quan trực tiếp tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú) bao gồm cả việc xóa đăng ký tạm trú cho công dân trên địa bàn quản lý.
Cơ quan đã đăng ký tạm trú cho công dân sẽ có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú khi có căn cứ theo quy định của pháp luật (Ví dụ: công dân vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác, hoặc đã đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú đó…).
Cơ quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Đáp ứng điều kiện bắt buộc này, người dân mới được đăng ký tạm trúGĐXH - Đăng ký tạm trú không chỉ là chấp hành pháp luật mà còn là cách để người dân bảo vệ quyền lợi của bản thân khi sinh sống và làm việc tại một nơi mới. Để đăng ký tạm trú nơi ở mới người dân cần đáp ứng điều kiện gì?
Bị xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cần làm gì để không bị phạt?GĐXH - Việc bị xóa đăng ký cư trú (đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú) sẽ ảnh hưởng đến các quyền lợi và thủ tục hành chính. Do đó, người dân cần tuân thủ các quy định khi thay đổi nơi ở.




































