Thông tin tiểu sử cầu thủ Phan Văn Đức
Phan Văn Đức (sinh ngày 11 tháng 4 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá Việt Nam hiện đang là cầu thủ tiền vệ cánh cho câu lạc bộ bóng đá Sông Lam Nghệ An tham dự V-League (Việt Nam).
Phan Văn Đức sinh ngày 11/4/1996 tại Yên Thành, Nghệ An, trải qua tuổi thơ nghèo khó. Nhờ tài năng bóng đá thiên bẩm, Văn Đức được chọn vào lò SLNA. Văn Đức từng được gọi lên đội U19 Việt Nam, chen chân vào cùng lứa Công Phượng, Văn Toàn, Xuân Trường... nhưng không có cơ hội tỏa sáng vì chấn thương. Văn Đức lần đầu lên chơi tại V.League vào năm 2016 và ở mùa giải vừa qua, tiền vệ 22 tuổi này chơi nổi bật, bệ phóng giúp anh được triệu tập vào U23 Việt Nam.
Có thể nói, Phan Văn Đức có thành tích rất xuất sắc với một cầu thủ chạy cánh còn trẻ tuổi. Và cái tên Văn Đức bước ra ánh sáng khi lập cú đúp vào lưới Bình Dương ở chung kết Quốc gia 2017. Anh là người hùng giúp bóng đá xứ Nghệ giành vinh quang sau nhiều năm trầm lặng.
Có một điều ít ai biết là Phan Văn Đức đang có một hành trình rất giống đàn anh Trần Phi Sơn. Văn Đức xuất thân là tiền đạo nhưng sau đó quyết định chuyển xuống chơi ở vị trí tiền vệ trong mấy năm qua.
Tài năng của Văn Đức từng khiến cho người hâm mộ xứ Nghệ kêu gọi thầy Park Hang Seo mang Đức lên U23 Việt Nam. Và điều ước ấy dã trở thành hiện thực sau sự nỗ lực không ngừng nghỉ của Đức.
Sau giải U21 Quốc gia và U21 Quốc tế, Phan Văn Đức được bổ sung vào U23 Việt Nam. Ông thầy người Hàn Quốc nhận ra tài năng dị biệt nên giữ loại Văn Đức để làm nên lịch sử ngày hôm nay.
Văn Đức cũng cần cám ơn ông Park Hang Seo khi tạo điều kiện góp mặt ở U23 Việt Nam. Ngược lại ông thầy người Hàn Quốc cũng xoa tay mãn nguyện vì đặt niềm tin đúng chỗ vào Văn Đức, người “xé lưới” U23 Iraq trong ngày bóng đá Việt Nam đi vào lịch sử.
Phan Văn Đức là con út trong gia đình có 4 thành viên tại Nghệ An. Vì cuộc sống mưu sinh, bố của anh vào Nam lập nghiệp lúc con trai mới 4 tuổi. Lúc đó, một mình bà Vũ Thị Hiền quán xuyến chuyện nội trợ. Do phải sống xa bố, bên cạnh Phan Văn Đức còn mỗi anh trai lớn hơn 2 tuổi và người mẹ thân yêu.
Bởi vậy tiền vệ ghi bàn gỡ hòa 2-2 cho U23 Việt Nam ở trận gặp Iraq gắn bó rất mật thiết với mẹ. Những tâm sự buồn vui trong những ngày đầu đá bóng luôn được chàng trai trẻ này tâm sự với người phụ nữ duy nhất trong gia đình. Mỗi lần về thăm nhà, như một thói quen, Phan Văn Đức luôn ôm mẹ đầu tiên.
Còn khi ở thời điểm bị HLV Park Hang-seo "ngó lơ" trong lần tập trung đầu tiên, Phan Văn Đức đã rất buồn. Anh rất kỳ vọng vào cơ hội được lên tuyển sau màn trình diễn được nhiều HLV như Trần Minh Chiến, Nguyễn Đức Thắng đánh giá rất tiến bộ ở V.League mùa 2017, giúp SLNA giành cúp Quốc gia.
Nhưng Đức "cọt" không để nỗi buồn lấn át quá lâu. Anh nỗ lực thi đấu ở giải U21 quốc gia và quốc tế. Trên sân, tiền vệ này hoạt động năng nổ, chịu khó di chuyển và tích cực tranh cướp bóng. Những tố chất này tiếp tục được Phan Văn Đức phát huy trong 4 trận đấu ở giải U23 châu Á.
Dù thể hình không lý tưởng, tuy nhiên sự lỳ lợm trong tranh chấp nhiều lần giúp tiền vệ SLNA giành chiến thắng trước đối thủ. Theo AFC, Phan Văn Đức hỗ trợ tấn công tốt, phòng ngự cũng giỏi. Thống kê cho thấy số 14 có 2 đường chuyền tạo cơ hội ghi bàn cho đồng đội, 1 pha kiến tạo, 2 lần đánh chặn thành công và 2 tình huống phá bóng giải nguy.
Phan Văn Đức năm 2019 | ||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên khai sinh | Phan Văn Đức | |||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 11 tháng 4, 1996 | |||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Yên Thành, Nghệ An, Việt Nam | |||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,70 m | |||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ cánh | |||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||||||||
2011–2015 | Sông Lam Nghệ An | |||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||
2015 | → Công an nhân dân (mượn) | |||||||||||||||||||||||||
2016–2022 | Sông Lam Nghệ An | 100 | (27) | |||||||||||||||||||||||
2023– | Công an Hà Nội | 4 | (0) | |||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||
2014 | U-19 Việt Nam | 2 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2018 | U-23 Việt Nam | 11 | (4) | |||||||||||||||||||||||
2018– | Việt Nam | 34 | (5) | |||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 4 tháng 11 năm 2022 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 12 năm 2021 |