Thông tin Tiểu sử cầu thủ Jamie Vardy
Jamie Richard Vardy sinh ngày 11 tháng 1 năm 1987 là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh hiện đang chơi cho câu lạc bộ Leicester City và Đội tuyển Anh. Anh có sở trường chơi tiền đạo cắm, đồng thời có thể chơi cả vị trí tiền vệ cánh.
Sinh ra tại Sheffield, South Yorkshire, Vardy bắt đầu sự nghiệp cầu thủ ở đội trẻ Stocksbridge Park Steels năm 16 tuổi sau khi được Sheffield Wednesday giải phóng hợp đồng. Anh có thời gian dài chơi cho đội dự bị và được chọn vào đội hình chính, có trận ra mắt đầu tiên dưới thời huấn luyện viên Gary Marrow năm 2007, kiếm được 30 bảng mỗi tuần ở câu lạc bộ. Sau những màn trình diễn ấn tượng, một vài đội bóng của Football League dành sự quan tâm và năm 2009 anh dành một tuần để chơi thử với Crewe Alexandra. Một vụ chuyển nhượng đã không xảy ra và sau đó Vardy cũng từ chối một bản hợp đồng ngắn hạn với Rotherham United.
CLB đầu tiên mà Vardy khoác áo là Stocksbridge Park Steels. Đội bóng nghiệp dư này chơi ở giải đấu có tên gọi dài dòng Northern Premier League Division One South, hay dễ hiểu hơn đây là giải cho các CLB nghiệp dư cấp vùng của nước Anh, đứng thứ 8 trong hệ thống các giải đấu của bóng đá xứ sương mù.
Nhưng CLB nghiệp dư này đã trở thành bệ phóng cho tài năng của Vardy. Anh khoác áo Stocksbridge Park Steels tới tận năm 23 tuổi. 66 bàn thắng mà Vardy ghi trong 107 trận ở CLB hạng 8 này gây ấn tượng với Halifax. CLB này khi đó chơi ở hạng 7 đã đưa anh về. Nhưng Vardy chỉ ở lại với Halifax một mùa giải. Anh sau đó “lên đời” với Fleetwood, đội bóng chơi ở giải bán chuyên nghiệp (hạng 5).
Mùa giải 2011/12 trở thành bước ngoặt của Vardy. Anh ghi 31 bàn qua 36 trận để đưa Fleetwood lên hạng. Quá ấn tượng với thành tích ghi bàn đó, Leicester bỏ ra 1 triệu bảng chiêu mộ chân sút này. Đấy là kỷ lục chuyển nhượng đối với một cầu thủ chưa có trận đấu nào ở các giải chuyên nghiệp. Ban đầu, Leicester bị cho là ném tiền qua cửa sổ, song đến giờ họ thu được món hời lớn.
Vào tháng 11 năm 2015, Vardy trở thành cầu thủ đầu tiên ghi bàn trong 11 trận liên tiếp tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh. Vào ngày 2 tháng 5 năm 2016, Vardy đã chính thức cùng Leicester City vô địch Ngoại hạng Anh sau khi Chelsea cầm hòa Tottenham Hotspur.
Jamie Vardy khoác áo đội tuyển Anh từ năm 2015 ở tuổi 28, anh cũng là cầu thủ khoác áo đội tuyển quốc gia muộn nhất tính đến thời điểm này. Anh được huấn luyện viên Roy Hodgson triệu tập tham dự Euro 2016 diễn ra tại Pháp. Ở lượt trận thứ hai của bảng B trước đội tuyển xứ Wales, Jamie Vardy đã ra sân ở những phút cuối hiệp 2 và đã ghi bàn thắng quyết định giúp đội tuyển Anh thắng xứ Wales với tỉ số 2-1 (trước đó, tiền đạo Gareth Bale của xứ Wales đã ghi bàn thắng mở tỉ số trước).
Ngày 21 tháng 5 năm 2015, Vardy lần đầu tiên được triệu tập lên đội tuyển bóng đá quốc gia Anh trước trận giao hữu với Cộng hòa Ireland và một trận đấu thuộc vòng loại UEFA Euro 2016 đối đầu Slovenia. Anh có trận ra mắt ngày 7 tháng 6 trong trận hòa không bàn thắng trước Cộng hòa Ireland tại sân vận động Aviva ở Dublin khi vào sân thay thế đội trưởng Wayne Rooney trong 15 phút cuối. Ngày 30 tháng 8, Vardy một lần nữa được gọi lên tuyển Anh cho các trận đấu gặp San Marino và Thụy Sĩ trong khuôn khổ vòng loại UEFA Euro 2016; anh được chọn vào đội hình xuất phát khi Tam sư đại thắng 6-0 trước San Marino tại Serravalle sáu ngày sau đó. Vary ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên vào ngày 26 tháng 3 năm 2016, cân bằng tỉ số với một cú giật gót từ đường chuyền của Nathaniel Clyne khi vào sân thay người đem về chiến thắng sân khác 3-2 trước tuyển Đức. Anh tiếp tục lập công ba ngày sau đó khi mở tỉ số trong thất bại 2-1 trước Hà Lan tại sân vận động Wembley.
Vardy tập luyện trong màu áo đội tuyển Anh tại FIFA World Cup 2018 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Jamie Richard Vardy | ||
Tên khai sinh | Jamie Richard Gill | ||
Ngày sinh | 11 tháng 1, 1987 | ||
Nơi sinh | Sheffield, Anh | ||
Chiều cao | 1,79 m (5 ft 10 in) | ||
Vị trí | Tiền đạo cắm | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Leicester City | ||
Số áo | 9 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2002 | Sheffield Wednesday | ||
2003–2007 | Stocksbridge Park Steels | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2007–2010 | Stocksbridge Park Steels | 88 | (40) |
2010–2011 | FC Halifax Town | 37 | (26) |
2011–2012 | Fleetwood Town | 36 | (31) |
2012– | Leicester City | 409 | (176) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2015–2018 | Anh | 26 | (7) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 15 tháng 9 năm 2024 |