Tổ chức QS ngày 12/3 công bố bảng xếp hạng đại học thế giới theo 5 lĩnh vực, với tổng cộng 55 ngành đào tạo.
Ở mỗi lĩnh vực, QS đưa ra bảng xếp hạng chung và theo ngành cụ thể. Bốn đại diện Việt Nam được xếp hạng ở 3/5 lĩnh vực - tăng một so với năm ngoái, gồm Kỹ thuật và công nghệ, Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và quản lý. Còn theo ngành, Việt Nam có 9 trường góp mặt ở 25 ngành - tăng 10.
Cụ thể, Đại học Duy Tân đứng đầu trong các trường ở Việt Nam ở lĩnh vực Kỹ thuật và Công nghệ - hạng 363, tụt 22 bậc so với năm ngoái. Tiếp theo là Đại học Quốc gia TP HCM (hạng 401-450) và Đại học Quốc gia Hà Nội (hạng 451-500).
Ở lĩnh vực Khoa học tự nhiên, Đại học Duy Tân cũng dẫn đầu - ở vị trí 377, trong khi năm ngoái không được xếp hạng. Sau đó là Đại học Quốc gia TP HCM (nhóm 451-500) và Đại học Tôn Đức Thắng (501-550).
Với lĩnh vực Khoa học xã hội và Quản lý, hai đại học quốc gia Hà Nội và TP HCM được xếp ở nhóm 501-550.
Xét theo ngành, ba trường lọt vào top 100. Đó là Đại học Văn Lang (nhóm 51-100 ở ngành Nghệ thuật trình diễn), Đại học Quốc gia TP HCM (top 100 ngành Kỹ thuật dầu khí) và Đại học Duy Tân (top 100 ngành Khách sạn và Giải trí). Năm ngoái, chỉ Đại học Quốc gia TP HCM trong nhóm này.
Ở thứ hạng 101-150, Đại học Duy Tân góp mặt ở ngành Kiến trúc, Đại học Văn Lang ở ngành Nghệ thuật và thiết kế.
Lĩnh vực |
Ngành |
Tên trường |
Xếp hạng 2025 |
Xếp hạng 2024 |
Nghệ thuật và nhân văn |
Kiến trúc |
Đại học Duy Tân |
101-150 |
151-200 |
Nghệ thuật và thiết kế |
Đại học Văn Lang |
101-150 |
-- |
|
Ngôn ngữ |
Đại học Quốc gia TP HCM |
251-300 |
-- |
|
Nghệ thuật trình diễn |
Đại học Văn Lang |
51-100 |
-- |
|
Kỹ thuật và công nghệ |
Xếp hạng chung |
Đại học Duy Tân |
363 |
341 |
Đại học Quốc gia TP HCM |
401-450 |
|||
Đại học Quốc gia Hà Nội |
451-500 |
|||
Khoa học máy tính |
Đại học Duy Tân |
201-250 |
351-400 |
|
Đại học Quốc gia TP HCM |
451-500 |
451-500 |
||
Đại học Bách khoa Hà Nội |
551-600 |
451-500 |
||
Đại học Quốc gia Hà Nội |
551-600 |
501-550 |
||
Đại học Tôn Đức Thắng |
601-650 |
601-650 |
||
Kỹ thuật - Hóa chất |
Đại học Duy Tân |
301-350 |
||
Đại học Quốc gia TP HCM |
351-400 |
401-430 |
||
Đại học Tôn Đức Thắng |
401-450 |
|||
Đại học Quốc gia Hà Nội |
401-450 |
|||
Kỹ thuật xây dựng dân dụng |
Đại học Duy Tân |
201-275 |
||
Đại học Quốc gia TP HCM |
201-275 |
|||
Kỹ thuật điện |
Đại học Duy Tân |
251-300 |
351-400 |
|
Đại học Bách khoa Hà Nội |
351-400 |
351-400 |
||
Đại học Quốc gia TP HCM |
351-400 |
351-400 |
||
Đại học Quốc gia Hà Nội |
401-450 |
451-500 |
||
Đại học Tôn Đức Thắng |
451-500 |
301-350 |
||
Kỹ thuật cơ khí, hàng không và sản xuất |
Đại học Duy Tân |
401-450 |
||
Đại học Bách khoa Hà Nội |
401-450 |
451-500 |
||
Đại học Quốc gia Hà Nội |
401-450 |
501-530 |
||
Đại học Quốc gia TP HCM |
451-500 |
|||
Kỹ thuật dầu khí |
Đại học Quốc gia TP HCM |
51-100 |
||
Đại học Đà Nẵng |
151-175 |
101-150 |
||
Khoa học sự sống và Y Dược |
Nông, Lâm nghiệp |
Đại học Cần Thơ |
351-400 |
301-350 |
Đại học Quốc gia TP HCM |
351-400 |
|||
Dược học |
Đại học Duy Tân |
451-500 |
501-550 |
|
Đại học Quốc gia TP HCM |
701-850 |
|||
Dược và Khoa học dược phẩm |
Đại học Duy Tân |
251-300 |
||
Khoa học tự nhiên |
Xếp hạng chung |
Đại học Duy Tân |
377 |
|
Đại học Quốc gia TP HCM |
451-500 |
|||
Đại học Tôn Đức Thắng |
501-550 |
|||
Hóa học |
Đại học Tôn Đức Thắng |
451-500 |
||
Đại học Quốc gia TP HCM |
551-600 |
601-650 |
||
Khoa học Môi trường |
Đại học Duy Tân |
201-250 |
351-400 |
|
Đại học Tôn Đức Thắng |
401-450 |
|||
Đại học Quốc gia TP HCM |
401-450 |
451-500 |
||
Đại học Quốc gia Hà Nội |
451-500 |
|||
Toán học |
Đại học Tôn Đức Thắng |
251-300 |
201-250 |
|
Đại học Quốc gia TP HCM |
301-350 |
351-400 |
||
Đại học Quốc gia Hà Nội |
301-350 |
351-400 |
||
Đại học Bách khoa Hà Nội |
451-500 |
401-450 |
||
Khoa học vật liệu |
Đại học Duy Tân |
301-350 |
||
Đại học Tôn Đức Thắng |
351-400 |
|||
Đại học Bách khoa Hà Nội |
401-550 |
|||
Đại học Quốc gia TP HCM |
401-550 |
|||
Vật lý và Khoa học vũ trụ |
Đại học Duy Tân |
201-250 |
||
Đại học Quốc gia TP HCM |
501-550 |
601-640 |
||
Đại học Quốc gia Hà Nội |
601-675 |
|||
Khoa học xã hội và Quản lý |
Xếp hạng chung |
Đại học Quốc gia TP HCM |
501-550 |
|
Đại học Quốc gia Hà Nội |
501-550 |
|||
Kế toán - Tài chính |
Đại học Quốc gia TP HCM |
301-375 |
||
Đại học Quốc gia Hà Nội |
301-375 |
|||
Kinh doanh |
Đại học Quốc gia TP HCM |
401-450 |
501-550 |
|
Đại học Quốc gia Hà Nội |
451-500 |
551-600 |
||
Kinh tế và Kinh tế lượng |
Đại học Kinh tế TP HCM |
251-300 |
301-350 |
|
Đại học Duy Tân |
351-400 |
|||
Đại học Quốc gia TP HCM |
351-400 |
451-500 |
||
Đại học Quốc gia Hà Nội |
401-450 |
451-500 |
||
Khách sạn và Giải trí |
Đại học Duy Tân |
51-100 |
101-150 |
|
Luật |
Đại học Quốc gia Hà Nội |
351-400 |
||
Chính trị và Quan hệ quốc tế |
Đại học Quốc gia TP HCM |
301-400 |
||
Xã hội học |
Đại học Quốc gia Hà Nội |
301-375 |
QS là một trong ba tổ chức xếp hạng có tiếng trên thế giới hiện nay, bên cạnh THE (Times Higher Education) và ARWU (Shanghai Ranking).
Bảng xếp hạng theo lĩnh vực của QS năm nay dựa vào dữ liệu khoảng 1.700 trường ở hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong 5 tiêu chí, danh tiếng học thuật chiếm trọng số lớn nhất, từ 40-50% tùy thuộc lĩnh vực và ngành. Còn lại là uy tín của trường với nhà tuyển dụng; số trung bình trích dẫn trên một bài báo; chỉ số H-index đo năng suất nghiên cứu khoa học và mức độ ảnh hưởng của các công bố; chỉ số IRN đo hiệu quả hợp tác quốc tế.
Mỹ dẫn đầu với hơn 3.200 đại học được xếp hạng. Trong đó, Harvard đứng đầu ở 19 ngành, Viện Công nghệ Massachusetts (MIT) dẫn đầu 12 ngành.
Cách đây vài tháng, THE cũng công bố bảng xếp hạng theo nhóm ngành. 9 đại học của Việt Nam góp mặt, thứ hạng cao nhất là 301-400, thuộc về Đại học Duy Tân, Tôn Đức Thắng ở ngành khoa học Vật lý; Đại học Kinh tế TP HCM ở ngành Kinh doanh - Kinh tế.
Thứ hạng đại học Việt Nam theo nhóm ngành của THE

Sinh viên Đại học Văn Lang trong một hoạt động, tháng 3/2025. Ảnh: Van Lang University Fanpage
Doãn Hùng