Tiểu sử Johnny Trí Nguyễn

Johnny Trí Nguyễn là một nam diễn viên điện ảnh, anh để lại ấn tượng với khán giả qua các vai nam chính trong các phim võ thuật như là Dòng máu anh hùng, Bẫy rồng và Bụi đời Chợ Lớn.

Xem Ảnh Johnny Trí Nguyễn

  • Tiểu sử Johnny Trí Nguyễn
  • Tiểu sử Johnny Trí Nguyễn
  • Tiểu sử Johnny Trí Nguyễn
  • Tiểu sử Johnny Trí Nguyễn
  • Tiểu sử Johnny Trí Nguyễn
  • Tiểu sử Johnny Trí Nguyễn
  • Tiểu sử Johnny Trí Nguyễn
  • Tiểu sử Johnny Trí Nguyễn

Thông tin tiểu sử Johnny Trí Nguyễn

Anh tên thật là Nguyễn Chánh Minh Trí; sinh ngày 16 tháng 1 năm 1974 tại Bình Dương, nhưng cùng gia đình (cha, mẹ và anh, chị) đi định cư ở Los Angeles, California, Mỹ vào năm 1982, anh lấy tên tiếng Anh là Johnny Trí Nguyễn. Từ nhỏ, Trí đã được học võ vì gia đình anh có truyền thống võ học. Học và nghiên cứu khá nhiều loại võ, nhưng cho đến khi làm quen với wushu, Trí mới thực sự tìm thấy đam mê. Anh từng được vào đội tuyển wushu của Mỹ, đại diện cho Hoa Kỳ tranh giải wushu toàn thế giới. Cũng chính nhờ đó, Trí có cơ hội mời đóng stunt (người đóng thế thân) cho loạt phim truyền hình Mortal Kombat: Conquest và sau đó còn được mời đóng một vai nhỏ trong Martial Law, bước chân đầu tiên đến Hollywood.

tri nguyen

Làm người đóng thế được vài năm, Trí ngừng hẳn việc đóng phim, tập trung luyện võ. Cũng trong thời gian này, Trí đi làm ánh sáng và phụ quay cho các đoàn phim để kiếm sống và có tiền ăn học. Thế rồi những lời mời lại tiếp tục kéo Trí rời khỏi ghế trường đại học.

Làm người đóng thế ở Hollywood đem đến cuộc sống tạm ổn. Giới người đóng thế không nhiều, đóng phim này, quen người mới, lại được giới thiệu sang phim khác. Trí Nguyễn lần lượt đóng thế các pha hành động trong nhiều bộ phim, từ những vai nhỏ cho đến những vai lớn, qua các phim We Were Soldiers, Spider-Man (đóng thế cho Green Goblin), Ella Enchanted, Starship Troopers 2: Hero of the Federation, Spider-Man 2 (đóng thế cho Spider-Man trong pha đánh nhau trên nóc tàu cao tốc), Collateral, Color Blind (phim ngắn của đạo diễn Việt Kiều Ethan Trần, do vợ chồng Trí cùng thủ vai chính), Serenity, Jarhead và The Perfect Sleep.

Trí ấp ủ có một vai diễn riêng cho mình. Về Việt Nam, Trí quyết định bắt tay vào làm một bộ phim cho chính mình. Anh bắt đầu nghiên cứu về lịch sử Việt Nam, đồng thời tìm hiểu sách dạy viết kịch bản của Robert McKee[cần dẫn nguồn] để chuẩn bị cho bộ phim Dòng máu anh hùng - The Rebel. Định mời quay phim Trinh Hoan đảm nhận phần hình ảnh, Trí bất ngờ nhận được lời mời của Trinh Hoan và đạo diễn Nguyễn Quang Dũng đóng vai chính trong bộ phim Hồn Trương Ba, da hàng thịt. Ngay khi đọc bản thảo kịch bản phim Hồn Trương Ba, da hàng thịt, Trí đã bị lôi cuốn và nhận lời ngay tức thì. Sau khi hoàn thành vai diễn trong phim Hồn Trương Ba, da hàng thịt, Trí lập tức bắt tay vào bộ phim Dòng máu anh hùng.

Trí không những giỏi võ thuật mà anh cũng rất cừ trong các môn khác như bóng rổ, cưỡi ngựa, bơi lội, đua xe, trượt tuyết, bắn súng, chơi Ghi-ta. Mùa hè 1988, anh là thành viên trong đội tuyển Wushu Hoa Kỳ, anh đã đoạt được 1 huy chương vàng tại giải Vô địch Panamerican Wushu kỳ 2 tại Toronto.

Một phần võ thuật của anh là học từ ông nội, võ sư Nguyễn Chánh Minh. Trong những năm 1930, ông Minh học được rất nhiều bài quyền khác nhau từ các võ sư khắp miền Nam Việt Nam và ông đã chắt lọc tinh túy, đúc kết các kỹ thuật để dạy cho các con và môn đệ một phong cách võ mới gọi là Liên Phong.[1] Từ tháng 4 năm 2012, Trí Nguyễn đã mở lò dạy võ gia truyền tại Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.

Anh kết hôn với ca sĩ Việt Thy (Vũ Lynn Cathy) vào năm 2000 và có 2 con gái: Minh Trang Hailey và Thanh An Tailor. Trước đây, Trí (với nghệ danh cũ Minh Trí) cùng vợ có làm ca sĩ độc quyền cho Trung tâm Vân Sơn và có phát hành 1 CD là Asian Girls với những bài hát Anh-Việt do Trí viết lời như Vietnamese Boy, Ánh mắt đưa tình, One Night in Saigon...Năm 2008, hai vợ chồng Trí chia tay nhau.

Các phim Johnny Trí Nguyễn tham gia

Irumbu Kuthirai (2014)
7 Aum Arivu (2011)
Adrift (2009)
Force of Five (2009)
Adventures of Johnny Tao: Rock Around the Dragon (2007)
House of the Dead 2: Dead Aim (2005)
Tom-Yum-Goong (2005, tái phát hành The Protector năm 2006)
Demon Hunter (2005)
Color Blind (2005)
Confessions of an Action Star (2005)
Sledge: The Untold Story (2005)
Max Havoc: Curse of the Dragon (2004)
Ella Enchanted (2004)
XMA (2004)
The Shield (2004)
Alias (2003)[cần dẫn nguồn]
Cradle 2 the Grave (2003)
The Master of Disguise (2002)
Martial Law (1998)